BỆNH LÝ TIM MẠCH: BỆNH MẠCH VÀNH
Bệnh mạch vành là dạng bệnh tim mạch phổ biến nhất ở người lớn, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân tử vong do suy mạch vành khá cao, chiếm từ 10% – 35% và đang có dấu hiệu tăng dần mỗi năm.
1:
Bệnh mạch vành là gì?
Bệnh
mạch vành hay suy mạch vành là tình trạng các mạch máu
chính cung cấp máu cho tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa, khiến lưu
lượng máu đến tim giảm đi.
Bệnh có 2 thể là hội chứng động mạch vành cấp và bệnh
động mạch vành mạn:
- Hội chứng động mạch vành cấp là tình
trạng bao gồm cơn đau thắt ngực không ổn
định và nhồi máu cơ tim cấp, xảy ra do mạch
vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, cấp tính do mảng xơ vữa bị nứt vỡ hoặc do huyết
khối.
- Ngược lại, bệnh
mạch vành mạn thường xảy ra âm thầm và tiến triển trong nhiều thập
kỷ. Triệu chứng của bệnh xuất hiện và tăng dần khi diễn tiến của hẹp mạch
vành nặng lên theo thời gian.
2: Dấu hiệu bệnh mạch vành thường gặp
Cơn đau thắt ngực hoặc khó thở khi gắng sức
là dấu hiệu thường gặp nhất trong bệnh mạch vành. Người bệnh có cảm giác nặng,
nghẹn, thắt, bóp nghẹt ở trong lồng ngực, thường bên ngực trái hoặc sau xương
ức. Tình trạng này xảy ra khi gắng sức, đi bộ leo dốc, căng thẳng, stress, cơn
đau kéo dài vài phút (3 – 5 phút), thường dưới 15 phút và hiếm khi xảy ra chỉ
vài giây. Cơn đau thường lan lên cổ, hàm, hai vai, cánh tay trái hoặc lan sau
lưng. Đặc biệt cơn đau giảm khi ngồi nghỉ hoặc ngậm thuốc nitrate.
Nếu cơn đau kéo dài trên 15 phút, xảy ra lúc
nghỉ là có khả năng đã bị nhồi máu cơ tim cấp, cần đến bệnh viện ngay để được
điều trị tích cực sớm.
Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác gợi ý suy
mạch vành như:
- Khó
thở
- Hụt
hơi
- Chóng
mặt
- Hồi
hộp tim đập không đều,
- Gần
ngất
- …
3: Nguyên nhân gây ra các bệnh lý về mạch vành
Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh lý mạch
vành là do mảng xơ vữa làm nghẽn lòng động mạch vành. Các yếu tố nguy
cơ chính làm tăng xơ vữa động mạch gồm:
- Tình trạng cao huyết áp
- Bệnh đái tháo đường
- Rối loạn
lipid máu
- Hút thuốc lá
Một khi thành trong của động mạch vành bị tổn thương, các chất béo (mảng bám) hình thành từ cholesterol và các chất thải tế bào khác có xu hướng tích tụ tại vị trí bị tổn thương này. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Nếu bề mặt mảng bám bị vỡ, các tế bào máu (gọi là tiểu cầu) sẽ kết tụ lại với nhau tại đây để cố gắng sửa chữa tổn thương, tạo thành cục huyết khối, gây bít hoàn toàn lòng mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Ngoài ra, những người có các yếu tố dưới đây dễ tăng nguy
cơ bị bệnh động mạch vành:
- Tuổi cao:
càng lớn tuổi càng tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch và hẹp các động mạch.
- Tiền sử gia
đình mắc bệnh tim mạch sớm: trong gia đình có cha, anh em trai mắc bệnh
trước 55 tuổi; hoặc mẹ hay chị em gái bạn có bệnh này trước 65 tuổi.
- Thừa cân –
béo phì: người có chỉ số BMI >23 sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch
chuyển hóa, trong đó có bệnh mạch vành.
- Lối sống ít vận
động: tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa (tăng huyết áp, tăng đường huyết,
béo bụng, rối loạn mỡ máu), tăng nguy cơ bị bệnh.
- Thường xuyên
stress: căng thẳng quá mức sẽ gây tổn hại cho động mạch,tăng quá trình
viêm, tăng xơ vữa mạch máu, thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh
- Chế độ ăn uống
không lành mạnh: ăn quá nhiều thực phẩm chứa chất béo, thịt mỡ, thức ăn
chiên xào, thức ăn đóng hộp, nhiều muối và chất bột, đường sẽ làm tăng
nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
- Chứng ngưng
thở lúc ngủ: nồng độ oxy trong máu giảm đột ngột xảy ra khi ngưng thở lúc
ngủ làm tăng huyết áp và gây stress trên hệ thống tim mạch, là yếu tố thuận
lợi của bệnh lý mạch vành.
- Một số bệnh nội
khoa như suy thận mạn, bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, xơ cứng bì,..), rối loạn lipid máu gia
đình,… cũng làm tăng cao nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch.
4: Phương pháp chẩn đoán suy mạch vành
Để chẩn đoán bệnh động mạch vành mạn bệnh nhân sẽ được
bác sĩ hỏi bệnh sử, hỏi các yếu tố nguy cơ chính đưa đến bệnh mạch vành, khám
lâm sàng, nghe tim phổi và kết hợp với các cận lâm sàng chuyên biệt giúp chẩn
đoán xác định bệnh.
Các cận lâm sàng cần làm để đánh giá và chẩn đoán bệnh
mạch vành mạn gồm:
- Đo điện tâm đồ
- Chụp X-quang
tim phổi
- Siêu âm tim
Doppler màu
- Trắc nghiệm gắng
sức: điện tâm đồ gắng sức (nếu bệnh nhân có thể chạy bộ được) hoặc siêu âm
tim gắng sức bằng thuốc Dobutamine (cho người cao tuổi, không chạy bộ trên
thảm lăn được)
- Chụp cắt lớp
động mạch vành có cản quang: giúp kiểm tra mức độ tắc nghẽn và vôi hóa mạch
vành.
- Thông tim, chụp
động mạch vành: thường được thực hiện khi nghiệm pháp gắng sức dương tính
hoặc kết quả chụp CT mạch vành có hẹp hoặc khi bệnh nhân cần can thiệp mạch
vành. Bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ vào trong mạch máu ở tay hay ở đùi, đẩy
lên tim. Tiếp theo bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang để xem mạch máu nuôi tim
có bị tắc nghẽn hay không. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Tuy nhiên,
đây là phương pháp có xâm nhập vào người bệnh nhân nên được chỉ định chặt
chẽ để giảm thiểu biến chứng.
5: Những
biến chứng của bệnh mạch vành nếu như không được chẩn đoán và điều trị kịp thời?
Bệnh động mạch vành có khả năng dẫn đến các biến chứng
nguy hiểm như:
- Đột tử: khoảng
30 % – 50% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bị đột tử trước khi đến bệnh viện.
- Bệnh suy tim: do thiếu
máu cục bộ cơ tim kéo dài hoặc sau nhồi máu cơ tim, làm tim to, co bóp
kém, hở van tim.
- Hở van tim nặng do đứt dây chằng
van tim, sa lá van, dãn vòng van hay tâm thất trái co bóp bất thường. Cuối
cùng làm cho tim ngày càng to ra và suy tim tiến triển nặng thêm.
- Rối loạn nhịp tim: như blốc
nhĩ thất (cần đặt máy tạo nhịp), rung nhĩ (dễ đưa đến nhồi máu não), ngoại
tâm thu thất do sẹo cơ tim nhồi máu; nguy hiểm hơn là nhịp nhanh thất hoặc
rung thất đưa đến đột tử.
6: Phương
pháp điều trị bệnh mạch vành
Điều trị các căn bệnh liên quan đến mạch vành bằng phương
pháp nào phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tất cả các phương pháp điều
trị đều nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và kéo
dài đời sống người bệnh, bao gồm:
- Điều trị cơ bản
trong tất cả các giai đoạn của bệnh là thay đổi lối sống và dùng thuốc.
- Điều trị can thiệp
gồm có nong, đặt stent mạch vành và mổ bắc cầu mạch vành
Thay đổi
lối sống
Người bệnh phải ngưng thuốc lá, tập thể dục đều đặn các
ngày trong tuần, giảm cân nếu dư cân hay béo phì, chế độ ăn tốt cho tim mạch,
giảm rượu bia.
Điều trị
bằng thuốc
Cần uống thuốc đều đặn và lâu dài, trong đó thuốc chống
kết tập tiểu cầu phải uống suốt đời, đặc biệt ở người đã có nhồi máu cơ tim, có
đặt stent hay mổ bắc cầu mạch vành.
- Thuốc chống kết
tập tiểu cầu: aspirin, clopidogrel, ticagrelor, prasugrel
- Thuốc hạ mỡ
máu, giảm xơ vữa động mạch: nhóm statin (atorvastatin, rosuvastatin,
simvastatin, pravastatin,..)
- Điều trị các
bệnh đi kèm như cao huyết áp, đái tháo đường
- Thuốc chống
đau thắt ngực: như chẹn beta, chẹn kênh calci, nitrate, nicorandil,
ranolazine, trimetazidine,…
Can thiệp
động mạch vành qua da và đặt stent
Stent động mạch vành là những khung lưới kim loại nhỏ
được đưa vào trong lòng mạch vành, nhằm mở rộng lòng mạch bị hẹp và giữ nó
không hẹp lại.
Phẫu thuật
bắc cầu động mạch vành
Dùng một đoạn động hoặc tĩnh mạch làm cầu nối bắc qua vị
trí mạch vành tổn thương, nối phía sau đoạn hẹp; như vậy máu sẽ được cung cấp
cho vùng cơ tim bị thiếu máu sau chỗ hẹp thông qua cầu nối mới.
Sau khi đặt stent hoặc mổ bắc cầu người bệnh cần uống
thuốc đều đặn, thay đổi lối sống để tránh bị tái hẹp, tắc trong stent hay cầu
nối mạch vành.
Cách phòng tránh bệnh mạch
vành
Tuân thủ lối sống lành mạnh:
Đây là biện pháp hữu
hiệu nhất để phòng tránh các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh mạch vành.
- Ngưng
hút thuốc lá, tránh hút thuốc lá thụ động
- Thể
dục thường xuyên, tối thiểu 30 – 45 phút mỗi ngày, các ngày trong tuần. Có
thể đi bộ, chạy bộ, chạy xe đạp, bơi lội, đánh cầu lông, bóng bàn, đánh
golf, tập yoga, thể dục nhịp điệu, thiền,.. tùy theo tình trạng sức khỏe mỗi
người; tránh căng thẳng trong cuộc sống và công việc.
- Giảm
cân nếu dư cân, béo phì (khi BMI >23): đặt mục tiêu giảm từ 5% đến 7%
cân nặng trong vòng mỗi 6 tháng đến khi đạt cân nặng lý tưởng (BMI từ 18 –
22)
- Chế độ ăn tốt cho tim mạch:
- Ăn
ít chất béo, thịt mỡ, chất bột đường, thực phẩm đóng hộp, thức ăn nhanh,
hạn chế muối, giảm rượu bia.
- Nên
ăn cá, thịt gia cầm; nên ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt, thực phẩm
tươi sống, organic.
Điều trị
tốt các bệnh lý đi kèm
- Kiểm soát lượng đường trong máu nếu bạn
có đái tháo đường
- Điều trị ổn định huyết áp và mỡ máu
7: Người
trẻ tuổi có nguy cơ mắc bệnh mạch vành không?
Mặc dù bệnh chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi, nhưng những năm gần đây
nhóm đối tượng trẻ tuổi (đặc biệt là những người trong độ tuổi 40-45) được chẩn
đoán mắc bệnh ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng thừa cân
béo phì, lối sống ít vận động, chế độ ăn uống/sinh hoạt thiếu học và hút thuốc
lá ở người trẻ tuổi.
Một nguyên nhân khác chính là đa số người trẻ quan niệm bệnh mạch vành chỉ gặp ở người lớn tuổi. Thế nên, họ không quan tâm đến những yếu tố nguy cơ của bệnh, không tầm soát phát hiện bệnh sớm, khiến hiệu quả điều trị không cao.
BSCK1 Nguyễn Quang Anh Tuấn - T3G