BỆNH VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM
Bệnh viêm màng não ở trẻ em là căn bệnh nguy hiểm, thường để lại di chứng lâu dài. Đa số các trường hợp viêm màng não trẻ em nhập viện trong tình trạng nặng, do triệu chứng mờ nhạt dễ nhầm lẫn với các bệnh cảm cúm thông thường khác.
1.
Tổng quan
về bệnh viêm màng não ở trẻ em
Màng não có vai trò bảo vệ hệ thần kinh trung ương với cấu tạo
gồm 3 lớp: màng cứng, màng nhện và màng mềm. Viêm màng não là tình trạng các
lớp màng bao bọc não và tủy sống này bị nhiễm trùng do các tác nhân tấn công
vào khoang dịch não tủy, gây nên tổn thương hệ thần kinh, ảnh hưởng đến sức
khỏe và tính mạng của trẻ.
2. Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não trẻ em
Theo thống kê, nguyên nhân
chủ yếu gây bệnh viêm màng não là do virus, ngoài ra vi khuẩn, nấm và các bệnh
lý khác cũng là tác nhân khác gây ra bệnh.
-
Viêm
màng não do nhiễm virus
Nhóm virus gây bệnh viêm màng não ở trẻ em thường
là nhóm enterovirus, có thể kể đến coxsackie - là loại virus đường ruột gây
bệnh tay chân miệng, thường lây qua đường miệng, phân. Ngoài ra các chủng virus
khác như herpes simplex virus, virus quai bị, virus cúm,... cũng được cho là có
liên quan đến căn bệnh này. Viêm màng não gây nên bởi virus được đánh giá là
nhẹ hơn và ít để lại biến chứng như bệnh do vi khuẩn.
-
Viêm màng não do HIB
(Haemophilus influenzae tuýp B)
Viêm màng não
gây nên bởi vi khuẩn HIB thường xảy ra ở những trẻ không được tiêm vắc xin
phòng bệnh. Loại vi khuẩn này được xem là nguyên nhân chính gây bệnh ở những
trẻ trong độ tuổi từ 1-3. Viêm màng não trẻ dưới 3 tuổi lây truyền qua
đường hô hấp (ho, hắt hơi). Thời gian ủ bệnh dưới 10 ngày và có nguy cơ gây tử
vong cao trong những ngày đầu mắc bệnh.
-
Viêm màng não do não mô
cầu (Neisseria meningitidis)
Viêm màng não mô cầu thường xảy ra vào mùa đông và mùa xuân, dễ bùng phát thành dịch
và có thể gây nên nhiều bệnh ở các cơ quan khác như hô hấp, mắt, hệ thần kinh,
màng tim, khớp, máu, tiết niệu, sinh dục,... đặc biệt là viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh là
nhiễm trùng huyết. Trong đó, biến chứng nhiễm trùng huyết tối cấp của bệnh viêm màng não trẻ em sẽ
dẫn đến nguy cơ tử vong cao kể cả khi trẻ được điều trị tích cực.
-
Viêm màng não do phế cầu
(Streptococcus pneumoniae)
Viêm màng não vi khuẩn ở trẻ em gây nên bởi vi khuẩn phế cầu là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh có thể dẫn đến các
biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm
xoang, vết thương sọ não,...
Hiện nay phương pháp điều trị
bằng kháng sinh không còn đem lại hiệu quả nên nếu trẻ bị nhiễm khuẩn phế cầu
gây viêm màng não sẽ rất nguy hiểm. Biểu hiện bệnh thường gặp đó là trẻ có thể
sốt lên đến 40 độ C, kèm đau mỏi cơ khớp, nhức đầu… Nếu bị nhiễm khuẩn máu thì
sẽ bị tụt huyết áp, truỵ tim mạch, sốt cao, tiểu ít, sốc…
-
Viêm màng não do vi khuẩn
Listeria monocytogenes
Đây cũng là một
tác nhân có thể gây nên bệnh viêm màng não ở trẻ em,
kể cả thai nhi. Listeria monocytogenes được tìm thấy trong các loại thực phẩm
được chế biến sẵn như xúc xích, phô mai không được vệ sinh và tiệt trùng. Loại
vi khuẩn này có thể gây nên tử vong thai nhi trong giai đoạn cuối của thai kỳ
nhờ khả năng có thể vượt qua nhau thai khi mẹ bị nhiễm khuẩn.
-
Nấm
Nấm là tác nhân gây viêm màng
não với các triệu chứng kéo dài và không có khả năng lây nhiễm từ người sang
người. Loại nấm gây bệnh thường gặp nhất là Cryptococcus được tìm thấy ở những
trẻ có hệ miễn dịch bị suy yếu, đặc biệt là những người bị HIV/AIDS.
-
Do nguyên nhân khác
Viêm màng não ở trẻ em còn có thể gây nên bởi các nguyên nhân như nhiễm ký sinh
trùng, di ứng thuốc, mắc bệnh lý như ung thư, u hạt,...
3. Các dấu hiệu viêm màng não ở trẻ
Viêm màng não phát triển theo
mức độ và biểu hiện theo từng độ tuổi. Cụ thể:
-
Biểu hiện bệnh ở trẻ sơ
sinh và trẻ dưới 1 tuổi:
Viêm màng não ở trẻ sơ sinh
thường có các dấu hiệu ban đầu không rõ ràng và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý
nhiễm trùng khác. Một số trường hợp trẻ còn không có biểu hiện sốt nên thường
dễ bị bỏ qua.
· Trẻ
bị sốt viêm màng não ở trẻ sơ sinh lên tới 39-40 độ.
· Trẻ
khóc liên tục không rõ nguyên do.
· Cáu
gắt, khó chịu.
· Uể
oải, lờ đờ, buồn ngủ và ngủ nhiều hơn.
· Phản
ứng chậm chạp, không muốn cử động, chơi đùa.
· Bỏ
bú, không muốn ăn.
· Vùng
thóp trên đầu phình to.
-
Biểu hiện bệnh ở trẻ lớn:
· Sốt
cao đột ngột.
· Đầu
đau dữ dội.
· Lơ
mơ, li bì.
· Buồn
nôn, nôn.
· Không
tập trung.
· Phát
ban dạng giống các nốt phỏng, lan rộng chủ yếu ở các vùng hông, nách, hay quanh
các gối, khớp khuỷu, cổ chân (khi nhiễm vi khuẩn mô cầu)
· Co
giật.
· Cứng
cổ: Đây là dấu hiệu muộn thể hiện tình trạng màng não đang bị tác động nghiêm
trọng. Biểu hiện co cứng cơ này nhằm mục đích ngăn cản việc gập cổ chủ động hoặc
thụ động ở trẻ.
-
Một
số biểu hiện khác có thể gặp ở trẻ bị viêm màng não đó là:
· Xuất
hiện dấu hiệu Kernig: Còn được gọi là “dấu hiệu màng não” được ứng dụng trong
huyết thanh thần kinh nhằm phát hiện bệnh lý tại màng não. Bệnh nhân không thể
mở rộng hoàn toàn hai chân của mình trong tư thế ngồi hoặc không thể gập hai
chân qua xương chậu trong tư thế nằm.
· Xuất
hiện dấu hiệu Brudzinski: Bệnh nhân không thể mở rộng hai đầu gối khi gập đùi ở
vị trí ngang hông góc 90 độ.
· Khó
khăn khi chạm vùng trán/cằm vào đầu gối.
· Khó khăn khi chạm cằm (miệng khép) vào ngực.
“Cha mẹ
nên lưu ý rằng các triệu chứng viêm màng não ở trẻ em này có thể không xảy ra đồng thời.
Bên cạnh đó cũng không phải mọi trẻ khi bị bệnh đều sẽ gặp các biểu hiện này.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và thời gian phát hiện, điều trị mà trẻ có
thể sẽ gặp phải các biến chứng nặng hơn, kéo dài các tổn thương ảnh hưởng đến
tương lai của trẻ hoặc dẫn tới tử vong trong thời gian ngắn”.
4. Đối tượng nào dễ bị mắc viêm màng não?
Trẻ có nguy cơ cao mắc bệnh
trong thời điểm vi khuẩn gây viêm màng não lây lan theo từng chủng như đã nói.
Ngoài ra trẻ không được tiêm phòng hoặc có miễn dịch yếu cũng dễ bị nhiễm bệnh
từ các trẻ khác.
5. Biến chứng của viêm màng não
Khả năng xảy ra biến chứng
của bệnh viêm màng não là rất cao với những ảnh hưởng nghiêm trọng đến não bộ,
hệ thần kinh và các cơ quan khác trong cơ thể. Nếu phát hiện muộn, trẻ sẽ phải
đối mặt với các nguy cơ như:
Các biến chứng sớm:
· Tăng
áp lực nội sọ.
· Sốc
do nhiễm khuẩn.
· Rối
loạn hô hấp, tuần hoàn dẫn đến hôn mê sâu.
· Liệt
tạm thời hoặc có thể vĩnh viễn.
· Áp
xe não.
· Tràn
dịch dưới màng cứng.
· Dày
dính màng não.
· Tắc
mạch não.
Hậu quả lâu dài của viêm màng não ở trẻ
em:
· Tổn
thương não vĩnh viễn.
· Suy
giảm trí nhớ, tư duy kém, chậm phát triển trí tuệ.
· Điếc
(nguy cơ điếc 10-15%).
· Suy
thận.
· Gặp
khó khăn khi vận động.
· Não
úng thuỷ (khớp sọ giãn, vòng đầu to).
· Động
kinh.
· Tử
vong.
6.
Biện pháp
chẩn đoán bệnh viêm màng não ở trẻ nhỏ
Bước đầu tiên bác sĩ sẽ khám thông qua các triệu chứng lâm sàng
và sau đó sẽ chỉ định một số xét nghiệm cận lâm sàng để đưa ra kết luận trẻ có
bị mắc viêm màng não hay không và nguyên nhân là gì. Các xét nghiệm bệnh viêm màng não ở trẻ đó là:
-
Chọc
dịch não tủy: Đây được xem là một tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm màng não.
Bác sĩ sẽ thực hiện lấy dịch não trong ống tủy sống để xét nghiệm giúp đánh giá
tình trạng viêm, loại viêm, tác nhân gây bệnh và sự nhạy cảm của tác nhân là vi
khuẩn với kháng sinh điều trị.
-
Xét
nghiệm máu: Có vai trò xác định trong máu có sự tồn tại của vi sinh vật gây
bệnh hay không, đồng thời đánh giá mức độ nhiễm trùng của bệnh nhân. Nếu có
nghi ngờ bị nhiễm khuẩn huyết sẽ thực hiện cấy máu.
-
Chụp
cắt lớp vi tính (CT)/ Cộng hưởng từ sọ não (MRI)/ Chụp X-quang: Giúp chẩn đoán
phân biệt nếu bệnh gây nên bởi các nguyên nhân khác nhau hoặc nghi ngờ biến
chứng đã xảy ra như tăng áp lực nội sọ, co giật, mất ý thức, thần kinh khu trú,
phù gai thị, suy giảm hệ miễn dịch, nhiễm HIV.
-
Siêu âm
xuyên thóp: Thực hiện ở những trẻ còn thóp chưa liền sọ. Phương pháp này giúp
loại trừ tác nhân khác như u não, xuất huyết màng não và theo dõi biến chứng
của bệnh như giãn não thất, áp xe, tràn dịch dưới màng cứng…
7.
Phương pháp
điều trị viêm màng não ở trẻ em
Trước khi chỉ định phương pháp điều trị, bác sĩ sẽ xem xét kỹ
nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh hiện tại và các yếu tố khác như bệnh nền, đã
xảy ra biến chứng hay chưa. Việc điều trị viêm màng não ở trẻ em sẽ
dựa trên những nguyên tắc sau đây:
-
Tập
trung điều trị nguyên nhân: Thông qua xét nghiệm chẩn đoán, bác sĩ sẽ xác định
nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, virus hay nấm. Với tác nhân là vi khuẩn thì
sử dụng thuốc kháng sinh là bắt buộc, tuy nhiên với nguyên nhân bệnh gây ra bởi
virus thì kháng sinh sẽ không có tác dụng. Trong những ngày đầu điều trị đang
chờ đợi kết quả xét nghiệm, trẻ sẽ được dùng kháng sinh phổ rộng, sau đó sẽ
điều chỉnh loại kháng sinh đặc hiệu sau khi đã xác định được chủng vi khuẩn gây
bệnh.
-
Điều
trị viêm màng não sẽ tập trung điều trị triệu chứng và hỗ trợ đề kháng để cơ
thể tự sinh kháng thể chống lại virus. Trường hợp viêm màng não gây nên bởi
virus herpes thì thuốc kháng virus sẽ được chỉ định để điều trị bệnh.
Viêm màng não ở trẻ em gây ra bởi nấm sẽ được điều trị bằng thuốc kháng nấm,
một số trường hợp khác sẽ được kết hợp thuốc kháng nấm với kháng sinh để ngăn
ngừa lao màng não, tuy nhiên loại thuốc này gây nhiều tác dụng phụ nên sẽ được
bác sĩ cân nhắc khi kê đơn.
-
Viêm
màng não do các nguyên nhân khác: Đa phần trẻ bị bệnh trong trường hợp này sẽ
tự khỏi mà không cần điều trị, thế nhưng phụ huynh không nên chủ quan bởi bác
sĩ có thể sẽ kê các loại thuốc có chứa corticosteroid để kiểm soát khả năng
nhiễm trùng. Bệnh nếu gây ra bởi các bệnh lý thì việc điều trị sẽ được tập
trung vào việc xử lý bệnh lý này trước.
-
Dùng
thuốc chống phù não để giảm phù nề mô, giảm áp lực nội sọ và áp lực trong hệ
thống dịch não tủy.
-
Điều
trị viêm màng não mủ ở trẻ em dùng thuốc corticosteroid (Dexamethasone) sớm, dùng trong
3-4 ngày để chống viêm và phòng ngừa biến chứng, đặc biệt là mất thính giác
(điếc).
-
Điều
trị triệu chứng như giảm đau, hạ sốt, chống nôn bằng thuốc dưới sự hướng dẫn
của bác sĩ.
-
Cân
bằng nước và điện giải, bổ sung đủ dinh dưỡng, uống nhiều nước.
-
Có thể
dùng thêm thuốc để giảm sưng viêm trong não, chống co giật khi xuất hiện các
cơn động kinh.
8. Biện pháp phòng ngừa bệnh viêm màng não ở
trẻ em
Để phòng ngừa căn bệnh viêm
màng não nguy hiểm ở trẻ, cha mẹ và người chăm sóc trẻ nên thực hiện các biện
pháp sau:
-
Thường
xuyên cho trẻ rửa tay với xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh
hoặc sau khi từ nhà trẻ, bên ngoài về nhà.
-
Dùng
giấy che miệng cho trẻ khi trẻ hoặc người chăm sóc trẻ bị ho, hắt hơi.
-
Cho trẻ
ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ để giữ sức khỏe tốt nhất.
-
Cho trẻ
vận động và rèn luyện thể dục thường xuyên.
-
Thai
phụ nên tránh ăn các thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, pate, lạp xưởng không
đảm bảo và chưa qua tiệt trùng.
-
Cho trẻ
tiêm đủ các mũi vắc xin. Hiện nay viêm màng não mủ do vi khuẩn các chủng đều đã
có vắc xin ngừa bệnh gồm vacxin viêm màng não mủ do Hib (Haemophilus influenzae
loại B – Hib), vacxin viêm màng não mô cầu, vacxin phế cầu khuẩn (PCV13),
Pneumococcal polysaccharide (PPSV23), …
BSK1 Nguyễn Quang Anh Tuấn – T3G