NHẬN BIẾT CÁC RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP
Rối loạn nhịp tim là bệnh lý, xảy ra do sự bất thường của nhịp tim- quá nhanh hoặc quá chậm. Bệnh lý này đang ngày càng phổ biến và trẻ hóa trong cộng đồng. Loạn nhịp tim có thể gây khó chịu nhẹ cho người bệnh, nhưng cũng có thể là biểu hiện của một tình trạng bệnh lý nặng.
Rối loạn nhịp tim là gì?
Rối loạn nhịp tim là sự bất thường trong nhịp đập của tim, gây
ra tình trạng tim đập quá nhanh (trên 100 nhịp/phút), hoặc quá chậm (dưới 60 nhịp/phút)
hoặc không đều. Khi tim đập quá nhanh được gọi là rối loạn nhịp tim nhanh. Tim đập
quá chậm là rối loạn nhịp tim chậm. Tim đập không đều, bỏ nhịp là ngoại tâm
thu.
Tất cả những loại rối loạn nhịp tim này đều có thể ảnh hưởng đến khả năng bơm
máu của tim. Khi đó, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tạo ra các dấu hiệu cảnh
báo. Thậm chí trong các trường hợp rối loạn nhịp tim nặng, tim có thể ngừng đập
đột ngột cực kỳ nguy hiểm.
Các loại rối loạn nhịp tim thường gặp?
Dựa vào vị trí phát nhịp bất thường, tần số tim, nguyên nhân và đặc
điểm của nhịp tim (nhanh, chậm, đều, không đều hay bỏ nhịp), rối loạn nhịp tim được
phân loại thành rất nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên, phổ biến nhất là các dạng
sau:
- Nhịp
nhanh xoang:
Nhịp nhanh xoang là nhịp tim nhanh do nút xoang bị kích thích. Tần
số tim từ 100 lần/phút trở lên và có thể tới 140 lần/phút ở người trưởng thành.
Ở trẻ sơ sinh, nhịp nhanh xoang có khi vượt quá 200 lần/phút. Nhịp nhanh xoang
thường không ổn định, tăng lên khi gắng sức hay khi thay đổi tư thế.
Triệu chứng của nhịp nhanh là hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, đau
ngực, run tay, hoa mắt, choáng… Nhịp nhanh xoang cũng đáp ứng với nghiệm pháp ấn
nhãn cầu hay xoa xoang cảnh, nghĩa là nhịp tim chậm lại dần dần qua trung gian
giao cảm...
Chẩn đoán nhịp nhanh xoang rất dễ dàng dựa vào đếm nhịp tim và điện
tâm đồ. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là chẩn đoán và điều trị nguyên nhân. Vì vậy
trong một số trường hợp bệnh lý cụ thể, cần phải khám bệnh tại bác sĩ chuyên
khoa tim mạch khi có triệu chứng hồi hộp nhiều và thường xuyên, khó thở, đau ngực,
hoa mắt, choáng...
- Rung
nhĩ:
Thông thường mỗi một chu kỳ co bóp của tim, xung động điện lan
toả ra tâm nhĩ trước làm cho tâm nhĩ đang chứa đầy máu co lại, tống máu từ tâm
nhĩ xuống tâm thất. Sau đó xung động điện lại đi theo một hệ thống dẫn truyền tới
tâm thất làm cho hai tâm thất co bóp cùng một lúc. Khi tâm thất phải co, máu được
đẩy lên phổi. Khi tâm thất trái co, máu đi đến các cơ quan trong cơ thể. Vì thế,
khi tim co bóp đều đặn, máu được đưa nhịp nhàng đi đến khắp các cơ quan.
Những xung động điện này chỉ huy tim đập đều đặn suốt ngày đêm
trong cả cuộc đời. Bình thường, tim đập khoảng 60 - 100 lần/phút khi nghỉ và
nhanh hơn khi gắng sức. Nếu quá trình hình thành và lan truyền xung điện của
tim hoạt động không bình thường, sẽ dẫn đến co bóp của tim sẽ bị rối loạn. Khi
xung động không xuất phát từ nút xoang mà thay vào đó xuất phát từ nhiều vị trí
khác nhau trong hai buồng tâm nhĩ sẽ dẫn đến kích thích cơ nhĩ liên tục.
Trong rung nhĩ, xung động điện hình thành rất nhanh (thường >
400 lần/phút) và không đều. Hai buồng tâm nhĩ không còn co bóp nhịp nhàng mà
"rung lên" nên bơm máu không hiệu quả. Ngoài việc làm rối loạn co bóp
cơ ở nhĩ, nếu tất cả những xung động này đều được truyền xuống tâm thất thì cũng
sẽ gây hiện tượng tương tự ở nhĩ, làm cho tim không bơm được máu ra khỏi tim,
có thể gây tụt huyết áp đột ngột thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng trên
thực tế, những xung động này bị chặn một phần khi truyền qua nút nhĩ thất để xuống
2 tâm thất (nằm trong hệ thống dẫn truyền).
Tuy vậy, vẫn còn rất nhiều xung động của rung nhĩ vẫn đi qua được
để xuống tới tâm thất và làm cho tâm thất đập nhanh và không đều dù vẫn còn chậm
hơn tần số nhịp xung trên tầng nhĩ (thường <160 lần/phút). Hoạt động ở trạng
thái rung rung chứ không co bóp đồng bộ và nhịp nhàng. Tình trạng bệnh lý này được
ta gọi là rung nhĩ.
Người bị rung nhĩ có thể không có triệu chứng gì, một số khác lại
thấy rất khó chịu. Nếu bạn bị rung nhĩ, bạn có thể có cảm giác như tim đập rất
nhanh (đánh trống ngực), khó thở, cảm giác hụt hơi.
Choáng váng, vã mồ hôi và đau ngực cũng có thể xảy ra, đặc biệt
khi tần số thất rất nhanh. Khi rung nhĩ không được điều trị và tim thường xuyên
phải đập rất nhanh, sẽ làm tim giãn ra và tống máu không hiệu quả. Đây là một
nguyên nhân gây ra suy tim sung huyết. Nó có thể gây khó thở, cảm giác mệt mỏi,
giảm khả năng hoạt động thể lực và phù.
- Nhịp
nhanh thất
Nhịp nhanh thất là rối loạn nhịp tim có vị trí khởi phát từ tâm
thất, từ chỗ phân nhánh của bó His trở xuống. Nhịp nhanh thất khi có một chuỗi
từ 3 ngoại tâm thu thất trở lên gồm: Nhịp nhanh thất có tần số thường từ 100 -
200 chu kỳ/phút. Khi tần số từ 250 đến 300 chu kỳ/phút là cuồng thất và rung thất
có tần số > 350 chu kỳ/phút. Có dạng đặc biệt của nhịp nhanh thất nhiều ổ gọi
là xoắn đỉnh (Torsade de point). Thời gian nhịp nhanh thất kéo dài > 30 giây
gọi là nhịp nhanh thất bền bỉ và thời gian nhịp nhanh thất < 30 giây gọi là
nhịp nhanh thất không bền bỉ.
Triệu chứng phụ thuộc vào thời gian cơn và rất khác nhau, từ
không có triệu chứng đến đánh trống ngực đến rối loạn huyết động và tử
vong. Bệnh cảnh lâm sàng thường là nặng ở những trường hợp nhịp nhanh thất bền
bỉ và dữ các bệnh tim có sẵn. Có cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, tức và ép ở
ngực. Đau thắt ngực nếu có tổn thương động mạch vành. Có thể suy tim hoặc tụt
huyết áp. Thường là khởi phát và kết thúc cơn không đột ngột như cơn nhịp nhanh
trên thất.
- Rung
thất
Rung thất là tình trạng tim đập nhanh bất thường, xung điện rối
loạn khiến cơ tim ở tâm thất rung lên với tần số cao hơn bình thường nhiều lần,
không có giá trị bơm máu ra động mạch như co bóp thông thường. Rung thất xảy ra
khiến máu không được bơm tốt đến các cơ quan trong cơ thể khiến chúng nhanh
chóng rối loạn và dẫn tới tử vong.
So với các rối loạn nhịp tim khác, rung thất là cấp cứu y tế
nguy hiểm bởi bệnh tiến triển nhanh, có thể khiến người bệnh mất ý thức trong
vài giây. Tình trạng nặng hơn khiến người bệnh mất mạch hoặc ngừng thở, gây tử
vong nếu không can thiệp y tế kịp thời.
Trước một cơn rung thất thực sự, người bệnh thường xuất hiện một
vài triệu chứng bệnh trước khoảng 1 giờ, bao gồm: Chóng mặt, buồn nôn, đau ngực,
khó thở hoặc thở nông. Cơn rung thất thực sự xuất hiện, người bệnh dần mất ý thức
và ngất xỉu. Tiến triển bệnh và biến chứng sẽ đến rất nhanh, người bệnh có thể
tử vong do ngừng thở hoặc mất mạch. Vì thế cấp cứu y tế sớm ngay khi khởi phát
những dấu hiệu đầu tiên là rất quan trọng.
-Rối
loạn thần kinh tim
Rối loạn thần kinh tim là một bệnh lý lành tính, không gây nguy
hiểm đến tính mạng. Rối loạn thần kinh tim là tình trạng thần kinh thực vật bị
rối loạn gây nên các triệu chứng như tim đập nhanh hoặc tim đập chậm, dễ hồi hộp,
choáng váng, chóng mặt, ngất hay loạn nhịp tim, tăng huyết áp… Ngoài ra, bệnh
nhân còn có thể có cảm giác mệt mỏi, đau tức, đau nhói vùng tim hoặc vùng ngực.
Rối loạn thần kinh tim không gây tổn thương thực thể trên tim. Tuy nhiên, bị rối
loạn trong thời gian dài có thể dẫn đến nhiều hệ lụy, khiến chất lượng cuộc sống
của người bệnh suy giảm.
- Block
nhánh phải
Block nhánh phải là tình trạng xung điện truyền qua các buồng
tim bên phải bị chậm hơn buồng tim bên trái khiến hai bên trái phải của tim
không co bóp đồng thời.
Block nhánh phải được phân thành hai loại: block nhánh phải hoàn
toàn và block nhánh phải không hoàn toàn. Block nhánh phải không hoàn toàn là
thể nhẹ hơn so với block nhánh phải hoàn toàn.
Ở người bệnh block nhánh phải, việc dẫn truyền tín hiệu điện qua
bó nhánh phải và bó nhánh trái xuống tâm thất bị gián đoạn. Tín hiệu điện này
truyền sang tâm thất trái trước khi đến tâm thất phải. Do đó, tâm thất phải sẽ
co bóp muộn hơn so với bình thường.
Block nhánh phải không phải lúc nào cũng có triệu chứng. Trên thực
tế, nhiều người mắc block nhánh phải trong nhiều năm nhưng không hề có biểu hiện
gì. Người bệnh thường chỉ tình cờ phát hiện ra bản thân bị block nhánh khi đi đo
điện tâm đồ thăm khám bệnh khác.
Ở những trường hợp vừa mắc block nhánh phải vừa mắc các bệnh tim
mạch khác, người bệnh có thể có một số dấu hiệu: Hồi hộp, đánh trống ngực; Đau
ngực, nặng ngực; Khó thở, mệt mỏi; Chóng mặt.
Đặc biệt, triệu chứng của block nhánh phải hoàn toàn rõ rệt hơn
block nhánh phải không hoàn toàn. Khi này, nhịp tim có thể xuống dưới 40 nhịp/phút
khiến người bệnh bị choáng ngất, ngưng tim tạm thời.
-Ngoại
tâm thu
Là rối loạn nhịp thường gặp nhất, có thể xảy ra trên những người
có hoặc không có bệnh tim. Ý nghĩa và tầm quan trọng của ngoại tâm thu phụ thuộc
vào bối cảnh lâm sàng và bệnh tim thực tổn. Trên những người khỏe mạnh bình thường,
ngoại tâm thu đơn giản thường không có gì nguy hiểm. Tuy nhiên, trên những bệnh
nhân có bất thường cấu trúc ở tim, ngoại tâm thu thất thường có liên quan chặt
chẽ đến khả năng làm tăng nguy cơ đột tử. Ngoại tâm thu thất được phát hiện ở
những người có bệnh tim lẫn người khỏe mạnh bình thường. Một nghiên cứu cho thấy
ngoại tâm thu thất xuất hiện với tần suất 0,8% qua thống kê trong tổng số các
trường hợp đo điện tâm đồ thường quy.
Những trường hợp rất nhẹ, hầu như không ảnh hưởng gì đến sức khỏe,
đó là khi ngoại tâm thu ít, thưa, xuất hiện ở người trẻ tuổi, khám không có bệnh
tim gì khác. Khi đó người bệnh thường không cần phải điều trị, chỉ cần bỏ thuốc
lá và rượu, sống điều độ, tránh những cảm xúc mạnh, nếu cần có thể phải giảm bớt
lao động cả trí óc lẫn chân tay…
Những trường hợp bệnh nặng hơn, ngoại tâm thu xuất hiện dày, kèm
theo cảm giác khó thở, mệt mỏi, trống ngực… Khi đó, người bệnh cần phải được điều
trị và sử dụng thuốc. Trường hợp này, bệnh có thể tiến triển nặng dần, làm giảm
hiệu quả bơm máu của tim, khiến tim phải làm việc nhiều hơn bình thường và lâu
ngày có thể dẫn đến suy tim.
Cần làm gì khi bị rối loạn nhịp tim?
Việc khám và tuân thủ điều trị của bác sĩ chuyên khoa tim mạch
là vô cùng cần thiết. Ngoài ra, bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp như: Có
thói quen, lối sống lành mạnh để cải thiện được tình trạng rối loạn nhịp tim.
- Bỏ hút thuốc
- Hạn chế rượu, cafein và thuốc mua tự do có chứa chất kích thích
- Tăng cường hoạt động thể chất (với sự giám sát của bác sĩ) bằng các môn như đi
bộ, ngồi thiền, yoga…
- Giảm căng thẳng, ngủ đủ 6 - 8 tiếng/ngày
- Giảm cân nếu thừa cân và duy trì cân nặng hợp lý
- Thực hiện một chế độ ăn lành mạnh nhiều rau xanh và trái cây, cá, các loại hạt,
hạn chế chất béo động vật, phủ tạng động vật, đồ chiên xào.
BSCK1 Nguyễn Quang Anh Tuấn
– T3G