CHỦ ĐỀ SỨC KHỎE SỐ 23: TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
TẦM SOÁT UNG THU CỔ TỬ CUNG
1.
Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung là gì?
Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung nhằm tìm những tế bào bị
biến đổi bất thường ở cổ tử cung, những tế bào bất thường này có thể phát triển
thành ung thư.
Cổ tử cung là phần nối liền với tử cung, kênh cổ tử cung thông
với buồng tử cung. Cổ tử cung nằm ở đỉnh trong cùng của âm đạo.
Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung gồm xét nghiệm tế bào cổ
tử cung (Pap smear) và xét nghiệm vi-rút HPV (thực hiện ở một số phụ nữ).
2. Ung
thư cổ tử cung hình thành như thế nào?
Ung thư cổ tử cung xảy ra khi các tế bào cổ tử cung biến đổi bất thường và
phát triển không kiểm soát theo thời gian. Những tế bào ung thư có xu hướng xâm
lấn sâu vào cổ tử cung. Ở những trường hợp muộn, tế bào ung thư có thể lan tràn
đến các cơ quan khác của cơ thể.
3.
Nhiễm
vi-rút HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Vi-rút HPV nhiễm vào
trong tế bào cổ tử cung và gây ra những biến đổi bất thường của tế bào.
Có nhiều chủng vi-rút
HPV, trong đó có một số chủng được gọi là HPV “nguy cơ cao”, là chủng có khả
năng gây ung thư cổ tử cung cũng như ung thư âm hộ, âm đạo, dương vật, hậu môn,
miệng và hầu họng.
HPV lây từ người sang
người thông qua hoạt động tình dục. Nhiễm HPV rất thường gặp. Tất cả phụ nữ sau
khi có hoạt động tình dục đều có nguy cơ nhiễm vi-rút này. Theo dữ liệu năm
2013-2014 của CDC (trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ) 45,2% dân
số nam và 39,9% dân số nữ trong độ tuổi trưởng thành từ 18-59 tuổi bị nhiễm ít
nhất 1 chủng vi-rút HPV.
Nhiễm HPV thường không có
triệu chứng và hầu hết tự khỏi. Nhiễm trong thời gian ngắn chỉ gây nên những
thay đổi nhẹ trên tế bào, chúng sẽ hồi phục lại bình thường sau khi hết nhiễm.
Nhưng ở một vài phụ nữ, tình trạng nhiễm HPV không tự khỏi. Nếu bị nhiễm HPV
nguy cơ cao kéo dài, tế bào sẽ biến đổi nặng hơn, tăng nguy cơ dẫn đến ung thư
cổ tử cung.
VIRUS HPV
4.
Vì sao
tầm soát ung thư cổ tử cung là rất quan trọng?
Thông thường, khi tế bào
cổ tử cung biến đổi bất thường sẽ mất từ 3 đến 7 năm để phát triển thành ung
thư. Do đó, xét nghiệm tầm soát có thể phát hiện sớm sự biến đổi này trước khi
nó trở thành ung thư. Những phụ nữ có tế bào cổ tử cung biến đổi nhẹ có thể
được theo dõi cho đến khi trở về bình thường. Trường hợp biến đổi nặng sẽ được
điều trị cắt bỏ vùng tổn thương.
5.
Xét
nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung được thực hiện như thế nào?
Xét nghiệm tầm soát ung
thư cổ tử cung bao gồm Pap smear và xét nghiệm HPV. Cả 2 xét nghiệm này đều
được thực hiện trên tế bào cổ tử cung. Quá trình thực hiện khá nhanh và đơn
giản. Bạn sẽ được hướng dẫn nằm lên bàn khám phụ khoa, bác sĩ bộc lộ cổ tử cung
bằng cách đặt mỏ vịt vào âm đạo. Các tế bào sẽ được lấy bằng một bàn chải nhỏ,
không gây đau hay bất kỳ khó chịu nào. Sau đó, các tế bào sẽ được đặt vào một
dung dịch đặc biệt và gửi đến phòng xét nghiệm.
- Đối với Pap test: Mẫu tế bào sẽ được quan sát dưới kính hiển vi xem có xuất hiện tế bào bất thường không.
PAP TEST
- Đối với xét nghiệm
HPV: Mẫu tế bào sẽ được kiểm
tra xem liệu có sự hiện diện của 14 chủng vi-rút nguy cơ cao thường gặp hay không.
TEST HPV
6.
Thời
gian tầm soát ung thư cổ tử cung bao? Và nên thực hiện xét nghiệm nào?
Tần suất thực hiện và lựa chọn xét nghiệm tuỳ
thuộc vào tuổi cũng như tiền sử bệnh lý người phụ nữ:
-
Phụ nữ
21-29 tuổi nên thực hiện Pap test mỗi 3 năm. Xét nghiệm HPV không được khuyến
cáo ở độ tuổi này.
-
Phụ nữ
30-65 tuổi nên thực hiện đồng thời cả 2 xét nghiệm HPV và Pap test (còn gọi là
co-testing) mỗi 5 năm (lựa chọn ưu tiên). Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn Pap
test đơn thuần mỗi 3 năm.
7.
Khi nào
tôi nên ngưng tầm soát ung thư cổ tử cung?
Bạn có thể ngưng tầm soát ung thư cổ tử cung
sau 65 tuổi khi:
-
Không
có bất thường tế bào cổ tử cung nặng hoặc ung thư cổ tử cung trước đây, và
-
Có 3
lần liên tiếp kết quả Pap test bình thường hoặc 2 lần liên tiếp kết quả
co-testing bình thường trong vòng 10 năm trước đó, trong đó kết quả gần nhất
được thực hiện trong vòng 5 năm.
8.
Nếu tôi
đã cắt tử cung, tôi có cần tầm soát ung thư CTC không?
Tuỳ thuộc vào việc bạn có
được cắt bỏ cổ tử cung không, lý do cắt tử cung là gì và liệu trước đó bạn có
bất thường tế bào cổ tử cung nặng hoặc ung thư cổ tử cung hay không.
Mặc dù bạn đã được cắt tử
cung hoàn toàn (tức là cắt bỏ cả cổ tử cung), một số tế bào CTC có thể vẫn còn
hiện diện tại phần đỉnh âm đạo. Do đó, nếu bạn có tiền căn ung thư cổ tử cung
hoặc bất thường tế bào cổ tử cung nặng, bạn vẫn nên thực hiện tầm soát ung thư
CTC tiếp tục ít nhất 20 năm sau phẫu thuật.
9.
Khi nào cần tầm soát ung thư cổ tử cung thường xuyên hơn?
Những phụ nữ có tiền sử ung thư cổ tử cung, bị nhiễm HIV, có hệ
miễn dịch bị suy yếu hoặc những người bị tiếp xúc với diethylstilbestrol (DES)
trong bào thai, có thể cần tầm soát thường xuyên hơn chứ không phải tuân theo
lịch trình thường qui như trên.
Phụ nữ đã chích
ngừa vắc-xin HPV vẫn cần tuân thủ lịch trình tầm soát ung thư cổ tử cung thường
qui.
10. Kết
quả tầm soát ung thư cổ tử cung bất thường nghĩa là gì?
Rất nhiều phụ nữ có kết quả tầm soát bất thường, điều này không
có nghĩa là họ bị ung thư cổ tử cung. Các tế bào ở cổ tử cung khi biến đổi bất
thường có nhiều mức độ. Đa phần các biến đổi nhẹ sẽ tự hồi phục về bình thường.
Nếu không hồi phục, chúng cũng mất vài năm nữa để biến đổi đến giai đoạn nặng
hơn hoặc ung thư. Do đó, nếu bạn có kết quả tầm soát bất thường, tuỳ mức độ
biến đổi của tế bào cổ tử cung, bạn sẽ được làm thêm xét nghiệm để khẳng định
có ung thư hiện diện hay không. Trong một số trường hợp, cần thực hiện soi cổ
tử cung và sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán chính xác. Nếu kết quả xét nghiệm
này cho thấy tổn thương mức độ nặng hoặc ung thư, bạn sẽ được điều trị cắt bỏ
tổn thương. Sau đó bạn vẫn cần theo dõi sau điều trị và tiếp tục tầm soát ung
thư cổ tử cung.
11. Xét
nghiệm tầm soát này có chính xác không?
Cũng như các xét nghiệm khác, xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung không phải luôn luôn chính xác. Thỉnh thoảng, kết quả bất thường dù tế bào bình thường, được gọi là dương tính giả. Đôi khi cũng có kết quả âm tính giả, tức là xét nghiệm không phát hiện được tế bào bất thường. Để tránh gặp phải tình trạng sai lệch này, bạn nên tránh đụng chạm, giao hợp và sử dụng thuốc đặt âm đạo trong vòng 2 ngày trước khi làm xét nghiệm. Bạn cũng nên tránh làm xét nghiệm khi đang có kinh nguyệt.
Link Tham khảo:
- https://www.acog.org/womens-health/faqs/~/link.aspx?_id=C1A0ACDC3A7A4BB0A945A0939FC75B86&_z=z
-
- https://www.vinmec.com/vi/ung-buou-xa-tri/thong-tin-suc-khoe/huong-dan-tam-soat-ung-thu-co-tu-cung-theo-tung-do-tuoi/