CHỦ ĐỀ SỨC KHỎE SỐ 36: TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG: PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
TẬT KHÚC XẠ HỌC
ĐƯỜNG:
PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM
SOÁT CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
Tật khúc xạ học đường gia tăng ngày đáng báo động ở
nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, theo báo cáo về công tác phòng chống mù
lòa năm 2014 của GS.TS Đỗ Như Hơn, tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường chiếm khoảng
40% - 50% học sinh thành phố và 10% - 15% học sinh nông thôn. Tật khúc xạ luôn
gây ra những phiền toái, tự ti và bất cập trong sinh hoạt và học tập. Vì thế,
giải pháp cải thiện, điều trị và phòng ngừa là hết sức cần thiết.
1. Tật khúc xạ học đường là gì?
Tật khúc xạ học đường là tật khúc xạ thường mắc ở tuổi đi học, do các vấn đề học tập, vui
chơi giải trí và chế độ dinh dưỡng thiếu khoa học làm ảnh hưởng đến khả năng
điều tiết của mắt, làm cho võng mạc suy yếu làm tăng nguy cơ mắc các tật khúc
xạ như: cận thị, viễn thị, loạn thị.
2.
Thực trạng tật khúc xạ của trẻ em ở tuổi học đường
Tật khúc học đường đang gia tăng
nhanh ở rất nhiều nước trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), hiện nay trên thế giới có khoảng 333 triệu người bị
mù lòa hoặc khuyết tật về thị giác. Gần một nửa số này đang bị tật khúc xạ
nhưng chưa được điều trị, trong đó có hơn 13 triệu là trẻ em.
Trong đó, Châu Á đang là nơi có tỷ lệ trẻ em mắc tật khúc xạ học đường cao nhất thế giới, đặc biệt là các nước như Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc con số tật khúc xạ lên đến 80-90%. Tại Việt Nam, hiện trẻ em độ tuổi 6-15 bị tật khúc xạ lên đến 3 triệu. Tỷ lệ này ngày càng tăng nhanh và tập trung nhiều ở thành thị (40-45%).
Tật
khúc xạ học đường gia tăng đáng báo động
Cũng có một số ít trường hợp tật
khúc xạ xuất hiện ở lứa tuổi nhỏ hoặc sau tuổi trưởng thành do chấn thương,
bệnh lý nội khoa, phụ nữ sau khi sinh… Tật khúc xạ thường có xu hướng phát
triển tăng cho đến năm 18-20 tuổi thì dừng lại.
3.
Nguyên nhân gây tật khúc xạ ở trẻ
Mắt bình thường, khi nhìn một vật,
ảnh của vật sẽ hội tụ trên võng mạc, cho ta hình ảnh sắc nét và rõ ràng. Tuy
nhiên, khi mắt bị tật khúc xạ, hình ảnh sẽ không rơi vào trong võng mạc. Tật
khúc xạ có 3 loại: cận, loạn và viễn thị. Nếu hình ảnh hội tụ trước võng mạc
gọi là cận thị, nếu rơi phía sau thì gọi là viễn thị, còn nếu hình ảnh của vật
không phải là một điểm mà là một đoạn thẳng có thể trước, sau hoặc nửa trước
của võng mạc thị gọi là loạn thị.
Tật khúc xạ thường xuất phát từ hai
nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân bẩm sinh và do yếu tố tác động từ môi
trường bên ngoài.
- Nguyên nhân bẩm sinh: Thường do yếu tố di truyền,
yếu tố gia đình, và một phần do sự sai lạc phát triển xảy ra ở thời kỳ phôi
thai và thời kỳ phát triển tích cực. Những rối loạn dẫn đến những bất thường ở
những thành phần cấu tạo khúc xạ nhãn cầu như: độ cong giác mạc, độ sâu tiền
phòng…
- Nguyên nhân môi trường: Tật khúc xạ học đường mắc phải
còn do quá trình học tập, thói quen sinh hoạt không hợp lý như: ngồi sai tư
thế, thiếu ánh sáng khi học tập, bàn ghế ngồi học không phù hợp, nhìn gần liên
tục, thói quen đọc sách, sử dụng các thiết bị điện tử không hợp lý. Việc tiếp
xúc các thiết bị điện tử quá nhiều sẽ gây cho mắt. Ánh sáng xanh phát ra từ các
thiết bị điện tử có bước sóng ngắn, sẽ phá hủy các tế bào biểu mô sắc tố võng
mạc chính là nguyên nhân gây ra các tật khúc xạ ở mắt.
Ngoài ra, chế độ học tập quá căng
thẳng, tập trung quá lâu không có thời gian cho mắt nghỉ ngơi, điều tiết là
những điều kiện có thể ảnh hưởng đến tật khúc xạ. Bên cạnh đó, chế độ dinh
dưỡng không đủ chất, cơ thể thiếu vitamin và vi chất sẽ khiến củng mạc bị suy
yếu và trục nhãn cầu biến dạng gây ra các tật khúc xạ về mắt.
4.
Dấu hiệu nhận biết trẻ mắc tật khúc xạ học đường
Dấu hiệu chủ yếu của tật khúc xạ ở trẻ em là nhìn mọi vật mờ, không nhìn rõ các vật ở xa (cận thị), nhìn xa hay gần đều thấy mờ (loạn thị hay viễn thị). Trẻ khó khăn trong việc đọc chữ hay nhầm lẫn chữ viết, khi xem tivi thường hay nheo mắt ngồi gần mới thấy. Trẻ có triệu chứng nhức đầu, mỏi mắt, chóng mặt, buồn nôn, hay chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, viết chữ hay “leo dốc”, không thẳng hàng, học tập sa sút.
Dấu
hiệu của trẻ bị tật khúc xạ là giảm độ tập trung khi học tập
Khi nhận thấy thị lực của trẻ có bất
thường cần cho trẻ đi khám sớm ở cơ sở y tế/bệnh viện có chuyên khoa để kiểm
tra thị lực giúp trẻ phát hiện sớm tật khúc xạ và những bất thường khác ở mắt
nếu có để có hướng cải thiện kịp thời, hợp lý.
5.
Phòng ngừa tật khúc xạ học đường ở trẻ em
Tật khúc xạ học đường là vấn đề
“nhức nhối” của toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu cho thấy tật khúc xạ gia tăng
nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc tật khúc xạ
của học sinh gia tăng theo lứa tuổi, tuổi càng lớn thì tỉ lệ mắc tật khúc xạ
càng cao, học sinh ở thành thị có tỉ lệ mắc tật khúc xạ cao hơn vùng nông thôn
đến 2,6 lần. Vì vậy, giải pháp phòng tránh, bảo vệ đôi mắt sáng khỏe là vô cùng
cần thiết. Để bảo vệ đôi mắt sáng khỏe lứa tuổi học đường cần lưu ý thực hiện
các phương pháp sau đây:
- Góc học tập phải đủ ánh sáng: Cần thiết kế góc học tập đủ
ánh sáng, nên đặt bàn học gần cửa sổ, đèn phải đủ sáng, có chụp phản chiếu từ
phía trước mặt, đảm bảo ánh sáng không bị lóa. Theo Hiệp hội chiếu sáng Bắc Mỹ
(IESA), mức độ chiếu sáng phù hợp cho học sinh là 300-400 lux. Vì vậy, nên chọn
đèn led có công suất 13W. Không đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, khi đi tàu xe,
nằm đọc sách.
- Ngồi học đúng tư thế: Ngồi thẳng lưng, vuông góc với ghế, hai chân khép để trên sàn nhà, đầu cúi 10-15 độ. Đảm bảo kích thước bàn ghế phù hợp với kích thước của cơ thể, chiều cao của bàn ghế phù hợp với khoảng cách từ mắt đến sách vở là 25cm (học sinh tiểu học), 30-35cm đối với học sinh trung học cơ sở và phổ thông.
Ngồi
học đúng tư thế là cách phòng ngừa tật khúc xạ hiệu quả cho trẻ
- Có chế độ học tập, nghỉ ngơi hợp
lý: Có
chế độ học tập, vui chơi và nghỉ ngơi hợp lý để mắt được thư giãn, điều tiết,
chớp mắt. Cứ 1 giờ học thì cần cho mắt nghỉ ngơi 10-15 phút. Không xem các
thiết bị điện tử quá 60 phút mỗi lần, có khoảng cách đúng.
- Ngủ đủ giấc: Nên ngủ đủ giấc 8-10
tiếng/ngày.
- Tăng cường thực phẩm bổ mắt: Bên cạnh chế
duy trì chế độ ăn uống đủ chất, đa dạng các loại thực phẩm thì phụ huynh cần
tăng cường những thực phẩm tốt cho mắt giàu vitamin và khoáng chất như: Vitamin
A, E, C, B (có trong sữa, lòng đỏ trứng, gan động vật, cà rốt, bí đỏ, rau xanh,
các loại đậu…); Thực phẩm giàu khoáng chất như kẽm, selen, crom (cá, tôm, cua,
nghêu, ốc, hàu, thịt bò, nấm, thịt nạc…).
CNĐD. Nguyễn
Thị Ly - T3G
Nguồn: https://wit-ecogreen.com.vn/tat-khuc-xa/hoc-duong-c20a318.html