CHỦ ĐỀ SỨC KHỎE SỐ 48: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ VIÊM GAN B
Viêm gan B là mối đe dọa sức khỏe toàn cầu và là bệnh nhiễm trùng gan phổ biến nhất thế giới. Ở giai đoạn mãn tính, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như xơ gan, suy gan, ung thư gan. Mỗi năm, có đến 884.000 người tử vong vì viêm gan B và các bệnh lý liên quan.
1. Nguyên nhân và con đường lây nhiễm viêm gan
B
Viêm gan B do virus
HBV (Hepatitis B Virus) gây ra. Sau khi lây nhiễm vào cơ thể, virus có thời
gian ủ bệnh từ 3 đến 6 tháng tùy thể trạng từng người. Sau đó bắt đầu hoạt động
và gây Viêm gan B cấp tính. Nếu sau 6 tháng, cơ thể người bệnh không thể tự miễn
dịch được với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính và nhiễm vi rút HBV
suốt đời. Sau đây là một số con đường lây truyền Viêm gan B chủ yếu:
-
Thứ
nhất: Truyền từ mẹ sang con:
Khi thai phụ bị nhiễm
virus Viêm gan B thì tỉ lệ lây nhiễm Viêm gan B cho thai nhi là rất cao, tăng
dần từ lúc mang thai cho đến khi sinh. Trong 3 tháng đầu tỉ lệ lây nhiễm là 10%
và 3 tháng cuối tăng lên là 60-70%. Nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên
đến 90% nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời ngay sau sinh. 50% số trẻ này có
thể bị Viêm gan B mãn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.
-
Thứ
hai: Truyền qua đường tình dục:
Virus HBV-DNA có trong
tinh dịch của nam giới hoặc trong dịch tiết âm đạo của nữ giới có thể gây lây
nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục.
Chính vì vậy không nên quan hệ tình dục bừa bãi, cần sử dụng biện pháp an toàn khi
quan hệ tình dục, không quan hệ tình dục bằng miệng hay sử dụng các dụng cụ
tình dục không được vệ sinh sạch sẽ.
-
Thứ
ba: Truyền qua đường máu:
Các sự cố y tế như
truyền máu có chứa virus Viêm gan B, sử dụng
các dụng cụ y tế không được vệ sinh, tiệt trùng, có chứa virus gây bệnh. Dùng
chung bơm kim tiêm, các vật dụng cá nhân như: Dao cạo râu, bàn chải đánh
răng...Sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ, làm nail, xăm hình...trong khi các dụng cụ,
máy móc thực hiện không đảm bảo vệ sinh và có chứa virus gây bệnh.
Virus HBV-DNA có trong
tinh dịch của nam giới hoặc trong dịch tiết âm đạo của nữ giới có thể gây lây
nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục.
Chính vì vậy không nên quan hệ tình dục bừa bãi, cần sử dụng biện pháp an toàn
khi quan hệ tình dục, không quan hệ tình dục bằng miệng hay sử dụng các dụng cụ
tình dục không được vệ sinh sạch sẽ.
-
Thứ
ba: Truyền qua đường máu:
Các sự cố y tế như
truyền máu có chứa virus Viêm gan B, sử dụng
các dụng cụ y tế không được vệ sinh, tiệt trùng, có chứa virus gây bệnh. Dùng
chung bơm kim tiêm, các vật dụng cá nhân như: Dao cạo râu, bàn chải đánh
răng...Sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ, làm nail, xăm hình...trong khi các dụng cụ,
máy móc thực hiện không đảm bảo vệ sinh và có chứa virus gây bệnh.
-
Chán ăn, ăn không
ngon, sợ dầu mỡ, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi
-
Vàng mắt, vàng da,
nước tiểu sậm màu, đi ngoài phân bạc màu
-
Đau vùng gan, vị trí
phía trên bên phải bụng
-
Sốt nhẹ về chiều, cảm
giác ngứa ngáy trên da
Bệnh thường có thể biểu hiện dưới dạng cấp tính hoặc mạn tính:
Giai đoạn cấp tính:
-
Có tiền sử truyền máu
hay các chế phẩm của máu, tiêm chích, quan hệ tình dục không an toàn trong
khoảng từ 4 tuần đến 6 tháng.
-
Lâm sàng: có thể có
các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi, vàng da, tiểu ít sẫm màu, đau tức vùng gan,
nôn, buồn nôn, phân bạc màu...
Cận lâm sàng:
-
AST, ALT(men gan) tăng
cao (thường tăng trên 5 lần so với giá trị bình thường).
-
Bilirubin tăng cao,
chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.
-
HBsAg (+) hoặc (-) và
anti-HBc IgM (+)
Giai đoạn mạn tính:
Thường triệu chứng lâm
sàng kín đáo không biểu hiện rõ, xét nghiệm thường thấy:
-
HBsAg (+) > 6 tháng
hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+).
-
ST, ALT(men gan) tăng
từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.
-
Có bằng chứng tổn
thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan hoặc
đo độ đàn hồi gan qua siêu âm Fibroscan)
Để kiểm tra có bị
nhiễm virusViêm gan B hay không? Cần phải thực hiện các kiểm tra, xét nghiệm
cần thiết để có đủ dữ liệu chẩn đoán bao gồm:
Cần kiểm tra HBsAg có
dương tính hay không? Hàm lượng HBsAb là bao nhiêu?
Nếu có HBsAg dương
tính, thì cần làm tiếp như sau:
-
1.
Kiểm tra: HBeAg, HBeAb,
HBcAb.
-
2.
Kiểm tra chức năng gan: Kiểm
tra mức độ tổn thương gan của người bệnh.
-
3.
Kiểm tra HBV-DNA: Kiểm tra tình
trạng nhân lên của virus trong cơ thể người bệnh. Chỉ số này càng cao thì chứng
tỏ mức độ nhân lên của virus càng mạnh, tính truyền nhiễm cao.
-
4.
Siêu âm: Quan sát sự thay
đổi của gan, mật, tụy, điều này rất có lợi trong việc điều trị. Đặc biệt cần
siêu âm Fibroscan để phát hiện sớm xơ gan.
-
5.
Sinh thiết gan: Thông qua tế bào
gan được sinh thiết bạn sẽ biết được mức độ tổn thương của gan.
- HBsAg âm tính, HBsAb < 100 IU/ml: Nên tiêm phòng vắc xin
chống vi rút viêm gan B.
3. Tác hại và biến chứng của viêm gan B
Sau thời gian ủ bệnh, Virus
Viêm gan B bắt đầu hoạt động, bám vào bề mặt tế bào gan, dựa vào tế
bào chất của tế bào gan để sao chép mã di truyền, mọc chồi từ tế bào gan và
sinh ra nhiều tế bào mới. Toàn bộ quá trình này làm rối loạn hoạt động của của
tế bào gan, tăng nguy cơ biến chứng.
Tác hại cụ thể của Viêm gan B, bao gồm:
Gây suy giảm chức năng gan: Hoạt động của tế bào gan bị phá
hủy từ trong tế bào, dần dần tế bào gan sẽ bị phá hủy, dẫn đến tổn thương gan.
Khi này, các chức năng của gan như lọc máu, thải độc, chuyển hóa chất, tổng hợp
chất... đều bị suy giảm.
Gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ: Hoạt động phân giải
Triglyceride ở gan bị suy giảm, khiến cho chất béo không được chuyển hóa mà tích
tụ lại gây gan nhiễm mỡ.
Biến chứng Xơ gan: Viêm gan B nếu không được điều trị hoặc điều trị không
hiệu quả sẽ dẫn đến biến chứng xơ gan trong vòng 20 năm hoặc có thể sớm hơn.
Biến chứng Ung thư gan: Virus Viêm gan B làm tăng nguy cơ
tăng sinh tế bào gan ác tính trong suốt thời gian diễn biến Viêm gan cho đến Xơ
gan. Biến chứng ung thư thường xảy ra trong vòng 10 năm sau khi bị xơ gan.
4. Điều trị viêm gan B
Hiện nay, chưa có
thuốc tiêu diệt hết Virus HBV. Các phương pháp điều trị chỉ dừng ở mức kiểm
soát và ức chế sự hoạt động của virus, đưa virus về trạng thái không hoạt động,
ngăn ngừa bệnh tái phát và những biến chứng của bệnh, giúp phục hồi chức năng
gan. Những phương pháp điều trị Viêm gan B bao gồm:
-
Dùng
thuốc:
Sử dụng phác đồ các
loại thuốc Lamivudine, Tenofovir, Entercavir cùng thuốc chích Interferon để ức
chế sự hoạt động của virus, ngăn ngừa sự tái sinh nội bào của virus. Chi phí
điều trị bằng Interferon còn khá cao, nhưng nếu chỉ điều trị bằng các loại
thuốc khác thì người bệnh cần phải uống thuốc suốt đời.
-
Các
phương pháp mới:
Các kỹ thuật như trị
liệu định hướng, truyền ngược Ozone, phân ly virus đều có tác dụng hiệu quả
trong việc điều trị Viêm gan B. Những phương pháp mới với ưu điểm hạn chế được
tác dụng phụ, thời gian điều trị ngắn và chi phí thấp hơn.
-
Phương
pháp truyền máu mang ozone:
Lấy 100 ml máu của
người bệnh, rồi thêm 100 ml ozone theo tỷ lệ 1:1 để cho phân tử ozone có thể
thích ứng với dung dịch máu trong cơ thể, sau đó tiêm vào cơ thể người bệnh,
không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng tới công việc và học hành, cả một quá
trình chỉ cần 15-20 phút.
-
Phương
pháp lọc virus ra khỏi máu:
Sử dụng thiết bị y học
tiên tiến giúp phân tích chính xác virus tiềm ẩn trong lá gan, làm cho kết cấu
virus thay đổi một cách trực tiếp, nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất, sau đó
nhanh chóng cách ly virus, phá hoại tường lũy gene của virus để tránh sự tái
sinh, nhân bản lần nữa của virus.
Ngoài ra còn có một số
bài thuốc đông dược giúp điều trị bệnh mạn tính.
5. Phòng bệnh Viêm gan B
Phòng chủ động:
-
Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho tất cả trẻ em trong vòng 24h
sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm
chủng mở rộng.
-
Tiêm vắc xin viêm gan B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV. Cần xét nghiệm HBsAg
và anti-HBs trước khi tiêm phòng vắc xin. Để có được miễn dịch có hiệu quả tốt,
cần tiêm 3 mũi (mũi thứ 2 sau tiêm mũi đầu 1 tháng, mũi thứ 3 sau 6 tháng)
-
Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho nhân viên y tế.
Phòng lây truyền từ mẹ sang con:
-
Nếu mẹ mang thai có
HBsAg (+): Tiêm vắc xin viêm gan virus B liều sau sinh cho trẻ theo chương
trình tiêm chủng mở rộng và phối hợp với tiêm kháng thể kháng HBV cho trẻ. Nên
tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liều
vắc xin viêm gan virus B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở
rộng.
-
Nếu mẹ mang thai có
HBV-DNA > 106 copies/ml (200.000 IU/mL): Dùng thuốc kháng virus (lamivudine
hoặc tenofovir) từ 3 tháng cuối của thai kỳ. Xét nghiệm lại HBV DNA sau sinh 3
tháng để quyết định ngừng thuốc hoặc tiếp tục điều trị nếu mẹ đủ tiêu chuẩn
điều trị. Theo dõi sát người mẹ để phát hiện viêm gan bùng phát.
Phòng không đặc hiệu:
-
Sàng lọc máu và chế
phẩm máu.
-
Không dùng chung kim
tiêm và các dụng cụ xuyên chích qua da khác.
-
Tình dục an toàn.
-
Tránh tiếp xúc với máu
và các dịch tiết của bệnh nhân nhiễm HBV.
-
Thực hiện phòng ngừa
chuẩn giống các bệnh lây truyền qua đường máu.
Bùi
Thu Huyền – T3G