SUY THẬN MẠN
1.
Tổng quan
bệnh Suy thận mạn
Thận là một tạng trong hệ tiết niệu,
có 2 thận nằm ở 2 bên cột sống trong hố thắt lưng đảm nhiệm nhiều chức năng
quan trọng trong cơ thể. Thận có chức năng lọc máu để bài tiết ra nước tiểu,
các chất thải của cơ thể, điều chỉnh các chất điện giải, ngoài ra thận còn có
chức năng duy trì sự ổn định của huyết áp và tham gia vào quá trình tạo
máu. Vì một lý do nào đó làm suy giảm chức năng thận sẽ dẫn đến rối loạn các
chức năng trên kéo theo nhiều hệ lụy ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống
thậm chí tử vong.
Vậy suy thận mạn là gì?
Suy thận mạn
là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận- tiết niệu mạn tính làm chức năng thận
suy giảm dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương và mất
chức năng không hồi phục. Suy thận mạn gây ra mức lọc cầu thận giảm, rối loạn
điện giải, tăng huyết áp, thiếu máu mạn tính
Bệnh có thể tiến triển dần dần và
nặng lên theo từng đợt và cuối cùng dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối, lúc
này hai thận mất chức năng hoàn toàn đòi hỏi phải điều trị thay thế thận như
lọc máu, ghép thận,... tốn kém rất nhiều tiền của và gây mệt mỏi chán nản cho
người bệnh
Vì
vậy suy thận mạn tính cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để cải thiện
triệu chứng của bệnh đồng thời kéo dài thời gian chuyển thành suy thận giai
đoạn cuối, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh
2.
Nguyên nhân
bệnh Suy thận mạn
-
Các bệnh lý ở cầu thận: chiếm 40%
bệnh lý gây suy thận mạn bao gồm: viêm cầu thận cấp, hội chứng thận hư, viêm
cầu thận mạn, viêm cầu thận do các bệnh hệ thống,....
-
Bệnh ống kẽ thận mạn do nguyên nhân
nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn
-
Bệnh đái tháo đường và tăng
huyết áp là hai nguyên nhân làm tổn thương thận gây suy thận mạn tính.
-
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân
khác:
-
Bệnh thận bẩm sinh và di truyền (
thận đa nang, loạn sản thận, hội chức ALport)
-
Bệnh tự miễn ( như lupus ban đỏ hệ
thống, xơ cứng bì)
-
Nhiễm độc trong thời gian kéo dài
-
Một số loại thuốc sử dụng để chữa
trị các rối loạn bệnh lí cũng có thể làm tổn thương thận, dẫn đến suy thận mạn.
-
Bất kì trường hợp nào làm giảm lượng
máu cung cấp cho thận, làm tắc nghẽn nước tiểu sau khi rời khỏi thận hoặc làm
tổn thương thận đều có thể là nguyên nhân gây bệnh: tắc mạch động mạch thận,
nhiễm trùng đường niệu, suy tim sung huyết…
3.
Triệu chứng
bệnh Suy thận mạn
Suy thận mạn tính thường không có
triệu chứng rõ ràng.Thực tế triệu chứng sẽ không biểu hiện cho tới khi xuất
hiện các tổn thương thận nặng nề.
Các triệu chứng có thể gặp là:
-
Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt,
hoa mắt chóng mặt. Mức độ thiếu máu tương ứng với độ nặng của bệnh. Suy thận
càng nặng thì thiếu máu càng nhiều làm bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, giảm các hoạt
động thường ngày.
-
Tăng huyết áp: là triệu chứng hay
gặp nhất. Tăng huyết áp lâu ngày, tăng huyết áp không được kiểm soát có thể dẫn
đến suy tim, rối loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch,..
-
Triệu chứng về tim mạch: viêm màng
ngoài tim do ure máu cao
-
Triệu chứng thần kinh-cơ: chuột rút,
cảm giác dị cảm, kiến bò, bỏng rát ở chân.
-
Về hệ xương khớp: loãng xương, viêm
xương, đau xương thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh. Xét nghiệm có canxi
máu tăng, xquang thấy hình ảnh loãng xương
-
Triệu chứng về tiêu hóa: chán ăn,
buồn nôn giai đoạn sau có thể ỉa chảy, loét miệng, loét đường tiêu hóa, xuất
huyết tiêu hóa
-
Hôn mê do urê máu cao: có thể xuất
hiện ở giai đoạn cuối của suy thận, bệnh nhân thờ ơ, ngủ gà, có thể có co giật,
rối loạn tâm thần rồi đi vào hôn mê.
-
Các triệu chứng khác có thể gặp như:
phù do viêm cầu thận hay giai đoạn cuối của bệnh
4.
Đối tượng
nguy cơ bệnh Suy thận mạn
-
Những người có tiền sử mắc các bệnh
lý về thận đặc biệt bệnh lý về cầu thận, sỏi thận, nhiễm khuẩn
-
Người bị tăng huyết áp, đái tháo
đường, lupus ban đỏ hệ thống
-
Sử dụng một số loại thuốc gây suy
giảm chức năng thận: kháng sinh, NSAID
5.
Phòng ngừa
bệnh Suy thận mạn
-
Điều trị triệt để các bệnh lý viêm
cầu thận cấp tính, các bệnh lý nhiễm khuẩn tại thận, sỏi thận,...
-
Do bệnh thận mạn thường tiến triển
âm thầm, không triệu chứng đến giai đọan cuối, nên mục tiêu quan trọng là phát
hiện bệnh sớm ở 3 đối tượng nguy cơ cao là người bệnh đái tháo đường, tăng
huyết áp, và gia đình có người bệnh thận.
-
Các đối tượng này cần được làm xét
nghiệm tầm soát định kỳ hằng năm và tích cực điều trị sớm tránh bệnh thận
tiến triển đến giai đoạn cuối.
6.
Các biện
pháp chẩn đoán bệnh Suy thận mạn
Các triệu chứng rất có giá trị để
chẩn đoán suy thận mạn:
-
Tăng urê máu >3 tháng.
-
Có hội chứng tăng urê máu kéo dài
(khi không xác định được thời gian tăng urê máu).
-
Định lượng creatinin trong máu tăng
cao, từ đó ước được mức lọc cầu thận theo nồng độ creatinin . Mức lọc cầu thận
giảm ≤ 60ml/phút, kéo dài > 3 tháng.
-
Chẩn đoán hình ảnh (Xquang, UIV,
siêu âm) cho thấy: kích thước thận giảm đều hoặc không đều cả 2 bên. có thể gặp
1 số hình ảnh như sỏi thận, nang thận, dị dạng thận,..
-
Xét nghiệm nước tiểu có protein
trong nước tiểu, trụ niệu, hồng cầu niệu
-
Các triệu chứng hay gặp nhưng ít giá
trị để chẩn đoán suy thận mạn: tiền sử bệnh thận-tiết niệu, thiếu máu,
tăng huyết áp, phù.
-
Xạ hình chức năng thận
7.
Các biện
pháp điều trị bệnh Suy thận mạn
Không có biện pháp nào có thể điều
trị khỏi hoàn toàn suy thận mạn tính. Nhưng việc điều trị có thể
giúp làm chậm tiến triển của bệnh và cải thiện các triệu chứng, hạn chế nguy cơ
các biến chứng. Chữa bệnh suy thận mãn tính bằng các phương pháp sau:
Điều trị nguyên nhân: điều trị nguyên nhân gây suy thận mạn là then chốt. Đối
với phần lớn các bệnh nhân đó là kiểm soát chặt chẽ đường máu và huyết áp bằng
các thuốc và chế độ ăn uống, luyện tập, giảm cân, thay đổi thói quen sinh hoạt.
Như vậy sẽ giúp làm chậm các tổn thương.
Điều trị bằng chế độ ăn, sinh hoạt: thay đổi lối sống, bỏ thuốc lá, rượu bia, tập thể dục
hàng ngày, tránh các hoạt động mạnh, giảm lượng protein, giảm muối trong khẩu
phần ăn hàng ngày,
Điều trị các triệu chứng
-
Tăng huyết
áp:Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân
vừa là kết quả của suy thận mạn. Thường rất khó khống chế huyết áp ở những bệnh
nhân suy thận mạn. Huyết áp mục tiêu ≤ 130/80 mmHg. Hạn chế muối: <2g/ ngày.
Thuốc huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển (UCMC) hoặc ức chế thụ thể (UCTT),
lợi tiểu,...
-
Kiểm soát
rối loạn lipid máu: Suy thận mạn tính là một yếu tố
nguy cơ dẫn tới các bệnh lý tim mạch do rối loạn lipid máu. Điều trị bằng các
thuốc giảm nồng độ các cholesterol xấu, ngăn ngừa nguy cơ tắc nghẽn mạch máu.
Nhóm thuốc có thể sử dụng là statin, gemfibrozil
-
Điều trị
thiếu máu : thiếu máu rất thường gặp ở
bệnh nhân suy thận mạn do thận không sản xuất đủ một chất có tên là
erythropoietin (EPO).EPO giúp duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường của cơ
thể. Ở bệnh nhân suy thận mạn, mục tiêu với Hb là 11-12g/dL. Việc điều trị bao
gồm: Erythropoietin: tiêm dưới da, bổ sung sắt, acid folic
-
Điều trị
loãng xương: bổ sung Vitamin D, và canxi, hạn
chế phospho trong khẩu phần ăn giúp cho xương khỏe mạnh.
-
Điều trị rối
loạn điện giải: tùy từng trường hợp mà có biện
pháp điều trị khác nhau. Trong suy thận mạn, hay gặp là tăng kali máu. Nếu
không được điều trị có thể dẫn tới rối loạn nhịp tim, ngừng tim và các vấn đề
khác liên quan tới thần kinh cơ
Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối: Khi chức năng của thận dưới 15% chức năng thận bình
thường, đi vào suy thận giai đoạn cuối. Điều này có nghĩa là cơ thể không còn
đủ chức năng để lọc bỏ các chất độc và dịch dư thừa, phương pháp điều trị: lọc
máu, ghép thận. Chạy thận nhân tạo là 1 trong 2 phương pháp lọc máu. Khi chức
năng lọc máu của thận không đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể, lúc này chạy thận
nhân tạo sử dụng máy móc hỗ trợ quá trình lọc máu thay thế cho thận. chạy
thận nhân tạo được coi là giải pháp tốt nhất cho người bệnh suy thận
giai đoạn cuối có thể duy trì được sự sống.
Bs. Nguyễn Quang Anh Tuấn – T3G