HIỂU ĐÚNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp trong dân số dao động từ 15 – 25%, điều này có nghĩa là cứ mỗi 5 người lớn thì có 1 người bị tăng huyết áp. Việc điều trị kiểm soát bệnh tăng huyết áp ngày nay chưa đạt được hiệu quả cao một phần do bệnh có diễn tiến âm thầm, rất ít hoặc dường như không có triệu chứng, người bệnh chủ quan về tình trạng sức khỏe và không tuân thủ tốt việc điều trị. Việc nâng cao sự hiểu biết và cảnh giác về bệnh tăng huyết áp phần nào có thể giúp người bệnh chủ động phát hiện ra tăng huyết áp và điều trị sớm hơn.
1. Huyết áp là gì?
Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch.
Huyết áp được tính bằng đơn vị mmHg và được xác định bằng cách đo huyết
áp. Huyết áp có hai chỉ số:
- Huyết áp tâm
thu thể hiện ở chỉ số trên, là huyết áp khi tim co bóp
- Huyết áp tâm
trương thể hiện ở chỉ số dưới, là huyết áp khi tim bạn được thư giãn
Ví dụ: Huyết áp
130/80mmHg: 130 là huyết áp tâm thu, 80 là huyết áp tâm trương. Vì vậy khi bác
sĩ hoặc y tá cho bạn biết huyết áp của bạn, thì họ sẽ nói 2 con số.
2.
Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp hay cao huyết áp là bệnh lý mạn tính, tình trạng này được xác định khi huyết áp đo tại phòng khám lớn hơn hoặc bằng 140/90 mmHg – Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Quốc gia về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. Tiền tăng huyết áp khi nằm trong khoảng 120-139/80-89 mmHg và mức huyết áp bình thường khi < 120/80 mmHg.
3.
Nguyên nhân của gây tăng
huyết áp là gì?
Đa phần bệnh thường gặp ở người lớn tuổi không có nguyên
nhân (tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát); khoảng 10% tình trạng có nguyên
nhân, còn gọi là tăng huyết áp thứ phát.
Tăng huyết
áp nguyên phát (vô căn)
Khoảng 90% trường hợp huyết áp tăng cao không xác định
được nguyên nhân.
Bệnh có tính gia đình, nhiều người trong gia đình cùng
mắc tình trạng này, đặc biệt khi lớn tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn có các
yếu tố khác dễ đưa đến mắc bệnh cao huyết áp như thói quen ăn mặn (nhiều muối),
hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, dư cân hoặc béo phì, ít vận động thể lực, có
nhiều căng thẳng, áp lực trong cuộc sống.
Tăng huyết
áp thứ phát
Khi xác định có một nguyên nhân trực tiếp thì gọi là tăng
huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% ca bệnh nhưng nếu điều trị
theo đúng nguyên nhân thì bệnh có thể chữa khỏi. Các nguyên nhân thường gặp là:
- Bệnh thận là
nguyên nhân thường gặp nhất trong tăng huyết áp thứ phát (Ví dụ: viêm cầu
thận, hội chứng thận hư, suy thận mãn, hẹp động mạch thận…)
- Bệnh lý tuyến
thượng thận, là một tuyến nội tiết nằm ngay phía trên thận mỗi bên, tiết
ra các hormone điều hòa muối – nước và huyết áp của cơ thể. Nếu u của tuyến
này tiết bất thường các hormone sẽ làm huyết áp tăng. Điều trị cắt bỏ khối
u có thể chữa khỏi bệnh huyết áp cao, không cần uống thuốc lâu dài hoặc lượng
thuốc uống ít lại.
- Một số bệnh
lý nội tiết khác cũng khiến huyết áp tăng như cường giáp, suy giáp, bệnh
Cushing,…
- Một số loại
thuốc khi uống như corticoides (điều trị bệnh viêm khớp, bệnh Lupus, hen
suyễn, dị ứng,..), thuốc kháng viêm, giảm đau, hormone thay thế hoặc thuốc
tránh thai,…
- Hội chứng
ngưng thở khi ngủ.
- Tăng huyết áp
ở trẻ em hoặc người trẻ cần phải loại trừ bệnh tim bẩm sinh do hẹp
eo động mạch chủ. Khi đó huyết áp ở hai tay rất cao, trong khi huyết áp ở
chân thì thấp hoặc không đo được. Điều trị bệnh này bằng phẫu thuật hoặc
nong đặt stent trong lòng động mạch chủ đoạn bị hẹp.
4. Triệu chứng thường gặp khi bị cao huyết áp
Người bệnh hay có biểu hiện như:
- Nhức đầu
- Nặng đầu
- Mỏi gáy
- Chóng mặt
- Nóng phừng mặt
- …
Tuy nhiên, có khoảng
1/3 trường hợp người bệnh không có dấu hiệu gì, chỉ phát hiện bệnh khi đo huyết
áp tình cờ hay khám sức khỏe tổng quát hoặc khi đã có biến chứng như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay suy thận
mạn giai đoạn cuối.
Do đó, các chuyên gia khuyến cáo người lớn từ 50 tuổi trở
lên cần khám tổng quát và kiểm tra huyết áp định kỳ vì huyết áp có xu hướng
tăng dần theo tuổi.
Tăng huyết áp cấp cứu xảy ra khi
huyết áp đo được ≥ 180/120 mmHg kèm có kèm một trong các dấu hiệu sau như co
giật, lừ đừ, nhìn mờ, nôn ói, hôn mê, khó thở, đau tức ngực dữ dội, khi đó thì
người bệnh cần đến bệnh viện ngay để được cấp cứu kịp thời.
5.
Phương pháp chẩn đoán
Để chẩn đoán tăng huyết áp chỉ có cách duy nhất là đo
huyết áp. Hiện nay, có 3
cách đo huyết áp để chẩn đoán bệnh gồm:
- Đo huyết tại
phòng khám: HA ≥ 140/90 mmHg
- Đo huyết áp tại
nhà: HA ≥ 135/85 mmHg
- Máy theo dõi huyết áp liên tục 24 giờ (máy Holter huyết áp): HA ≥ 130/80 mmH
6. ĐO HUYẾT ÁP ĐÚNG CÁCH NHƯ THẾ NÀO?
- Ngồi
nghỉ 15 phút trước khi đo.
- Không
hút thuốc lá, uống cafe 2 giờ trước khi đo.
- Tư
thế đo: nằm trên giường hoặc ngồi dựa lưng vào ghế, hai chân chạm sàn nhà,
không bắt chéo chân, tay duỗi thẳng, đặt ngang tim, giữ im lặng trong lúc
đo.
- Lần
đầu tiên đo huyết áp cả hai tay, tay có mức huyết áp cao hơn được chọn để
đo và theo dõi huyết áp những lần sau.
- Mỗi
lần đo 2 lượt, cùng một tay, mỗi lượt đo cách nhau 2 phút. Nếu huyết áp
tâm thu ở 2 lần đo khác biệt > 10 mmHg, đo thêm lần thứ 3 sau 2 phút nữa.
Lấy huyết áp trung bình của 2 lần đo gần nhất.
- Dùng
máy đo tự động, loại có băng quấn cánh tay có kích thước phù hợp.
Người bệnh có thể đo huyết áp buổi sáng hoặc
buổi chiều, hoặc khi có triệu chứng gợi ý tăng huyết áp kể trên.
7. Bệnh nhân tăng huyết áp cần làm các xét nghiệm gì?
Đối với người bệnh tăng huyết áp cần làm 2 nhóm xét
nghiệm sau:
- Xét nghiệm
tìm nguyên nhân khiến cho huyết áp tăng cao. Ví dụ: hẹp động mạch thận, u
tuyến thượng thận, hẹp eo động mạch chủ,…
- Xét nghiệm
đánh giá ảnh hưởng của huyết áp lên các cơ quan trong cơ thể như tim, mạch
máu, não, thận và mắt.
Xét
nghiệm tìm nguyên nhân tăng huyết áp
- Siêu âm bụng
tổng quát: tìm bệnh lý thận, tuyến thượng thận;
- Siêu âm động
mạch thận: tìm hẹp động mạch thận;
- Siêu âm động
mạch chủ: tìm bệnh hẹp eo động mạch chủ;
- Xét nghiệm chức
năng thận (creatinine máu, albumin niệu, tổng phân tích nước tiểu),
hormone tuyến thượng thận (aldosterone máu, renin huyết tương,
metanephrine máu, niệu), tuyến giáp (TSH), tuyến yên (cortisol máu,
ACTH),…
- Chụp CT hoặc
MRI bụng tìm u tuyến thượng thận;
- Đa ký giấc ngủ:
tìm bệnh ngưng thở khi ngủ;
Xét
nghiệm thường quy đánh giá ảnh hưởng của huyết áp lên các cơ quan trong cơ thể
- Đo điện tim:
phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp hoặc thiếu máu cơ tim;
- Siêu âm tim:
đánh giá chức năng tim, dày giãn buồng tim, hở van tim;
- Xét nghiệm
máu: công thức máu, đường huyết đói, HbA1c, chức năng thận, điện giải
đồ, acid uric máu, chức năng tuyến giáp (TSH), mỡ máu, men gan;
- Tổng phân
tích nước tiểu, tỷ lệ microalbumin/creatinine niệu: đánh giá ảnh hưởng của
huyết áp lên chức năng thận như gây tiểu đạm ở các mức độ khác nhau. Ngoài
ra, tổng phân tích nước tiểu còn giúp phát hiện bệnh lý cầu thận, ống thận,
nhiễm trùng tiểu hay đái tháo đường đi kèm;
- Đo vận tốc
sóng mạch nhằm đánh giá độ cứng của mạch máu;
- Đo chỉ số huyết
áp cổ chân/cánh tay (ABI): để tìm bệnh hẹp hoặc tắc động mạch ngoại biên ở
2 chân;
- Chụp võng mạc: phát
hiện tổn thương mạch máu đáy mắt do huyết áp cao lâu ngày;
8.
Tăng huyết áp nguy hiểm như
thế nào?
Bệnh tăng huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng
nguy hiểm về sau. Các biến chứng thường gặp bao gồm:
- Biến chứng ở
tim: nhồi máu cơ tim, suy tim, suy tim mất bù, rung nhĩ,…
- Biến chứng ở
não: nhồi máu não, xuất huyết não, suy giảm trí nhớ,..
- Biến chứng ở
thận: suy thận ở nhiều mức độ khác nhau, nặng nhất là diễn tiến đến suy thận
mạn giai đoạn cuối phải điều trị thay thế thận (ghép thận hoặc chạy thận định
kỳ)
- Biến đổi mạch
máu ở đáy mắt do huyết áp cao, có thể gây xuất huyết, phù nề mạch máu võng
mạc, nghiêm trọng hơn là gây mù
- Bệnh động mạch
ngoại biên hai chân: do xơ vữa mạch máu gây hẹp hoặc tắc mạch máu nhỏ ở
hai chân, gây đau chân khi đi lại, nặng hơn là loét, hoại tử phải cắt chi
gây tàn phế
- Rối loạn
cương dương: thường gặp, đặc biệt nếu có kèm đái tháo đường, hút thuốc lá.
Cảnh báo !!!
Việc không điều trị hoặc điều trị nhưng không kiểm soát được huyết áp sẽ
dẫn đến biến chứng tăng huyết áp lên trên tim,
não, thận và một số cơ quan khác.
9.
Phương pháp điều trị tăng
huyết áp
Điều trị bệnh tăng huyết áp cần phối hợp giữa điều chỉnh lối sống với thuốc hạ huyết áp, giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát huyết áp. Mức huyết áp mục tiêu cần đạt được là 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh lý đi kèm hoặc đặc điểm riêng của từng người.
- Điều trị
không dùng thuốc: điều chỉnh lối sống, tập thể dục, giảm cân, thay đổi
chế độ ăn (giảm muối, giảm mỡ béo), bỏ các thuốc gây cao huyết áp (thuốc
kháng viêm, giảm đau nhức), thư giãn, giảm căng thẳng. Thuốc hạ huyết áp:
5 nhóm thuốc cơ bản (ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin 2, ức chế
calci, lợi tiểu, chẹn bêta). Chọn lựa và phối hợp thuốc tùy theo đặc điểm
của từng bệnh nhân.
- Phẫu thuật hoặc
thủ thuật hủy thần kinh giao cảm động mạch thận, đặt stent động mạch thận
trong một số trường hợp đặt biệt.
- Điều trị theo
nguyên nhân gây bệnh
Trong quá trình điều trị, điều người bệnh cần uống thuốc
đều đặn mỗi ngày. Nếu nghi ngờ tác dụng phụ do thuốc gây ra, đừng bỏ thuốc ngay
mà hãy trao đổi với bác sĩ để tìm hiểu lý do và điều chỉnh thuốc thích hợp.
Việc tuân thủ điều trị giúp người bệnh phòng tránh được các biến chứng lâu dài
của bệnh.
Để điều trị huyết áp hiệu quả, người bệnh cần trang bị
máy đo huyết áp cá nhân để tự kiểm tra huyết áp tại nhà. Việc này sẽ cung cấp thông
tin hữu ích cho bác sĩ để điều chỉnh thuốc huyết áp được tối ưu hơn. Nếu lo
ngại về chỉ số huyết áp của mình, hãy trao đổi ngay với bác sĩ.
10. Làm gì để phòng ngừa bệnh tăng
huyết áp?
Để phòng ngừa tăng huyết áp mọi người nên thực hiện lối sống tốt cho sức khỏe từ sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn, chế độ ăn cho người bị tăng huyết áp phù hợp.
- Chế độ ăn lành mạnh: ít chất béo; ăn
nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, ăn cá, thịt
gia cầm loại bỏ da…
- Giảm lượng muối ăn vào, giảm ăn thịt
mỡ, thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh
- Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày
vào hầu hết các ngày trong tuần, tăng cường vận động thể lực, chơi thể
thao. Việc tập luyện thể dục giúp giảm huyết áp, giảm cân hoặc giữ cho bạn
cân nặng phù hợp, và giảm stress
- Kiểm soát cân nặng, giảm cân nếu dư
cân
- Hạn chế uống rượu bia
- Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc
- Cân bằng cuộc sống, tránh căng thẳng
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những mối nguy cơ có thể điều chỉnh được
- BSCK1. Nguyễn Quang Anh Tuấn - T3G