NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ GAN NHIỄM MỠ
Bệnh gan nhiễm mỡ nếu không được phát hiện và
điều trị kịp thời có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm gan và một số biến
chứng nguy hiểm, trong đó có khoảng 20% tỷ lệ người bị gan nhiễm mỡ có nguy cơ
xơ gan. Tuy nhiên, nhiều người thường chủ quan bỏ qua các dấu hiệu của bệnh nên
không điều trị hoặc thay đổi lối sống.
1. Vai trò, chức năng của gan trong cơ thể
Gan
là cơ quan nội tạng lớn và cũng là tuyến tiêu hoá lớn nhất trong cơ thể. Gan
đóng vai trò vô cùng quan trọng, được ví như một "nhà máy hoá chất"
kỳ diệu của cơ thể với sức làm việc bền bỉ, hoạt động không ngừng nghỉ. Gan có
nhiều chức năng nhiệm vụ như: tổng hợp, dự trữ, chuyển hoá, giải độc, tạo và dự
trữ máu nhằm duy trì sự sống của cơ thể.
Được
xác định là cơ quan nội tạng lớn nhất của cơ thể vì gan chiếm khoảng 2% trọng
lượng cơ thể người lớn và khoảng 5% trọng lượng cơ thể trẻ em với khối lượng
khoảng 1,2 -1,6 kg. Lá gan khoẻ là lá gan có thể chất mềm, màu đỏ sẫm, bề mặt
nhẵn bóng, đồng nhất.
Điều
đặc biệt gan có sức sống kỳ diệu, là một trong số ít tạng có khả năng tái tạo
nhu mô bị tổn thương. Nếu khối lượng gan bị mất dưới 25% thì tạng này vẫn có
thể khôi phục hồi toàn. Đây chính là cơ sở quan trọng trong các phẫu thuật ghép
gan, cắt bỏ khối u ở gan.
Gan luôn phải hoạt động với cường độ lớn, do đó tuy gan có khả năng tái tạo tốt nhưng gan vẫn cần được bảo vệ và phục hồi chức năng thường xuyên. Điều này không chỉ giúp gan thực thiện tốt chức năng mà còn giúp ngăn ngừa một số bệnh nguy hiểm: gan nhiễm mỡ, viêm gan, suy gan, xơ gan, ung thư gan…
2. Gan nhiễm mỡ
Gan
là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong việc tích trữ và chuyển hóa các chất
béo. Gan nhiễm mỡ là thuật ngữ trong y học dùng để mô tả tình trạng mỡ bị tích
tụ quá nhiều trong các tế bào gan, hay còn gọi gan thoái hóa mỡ khi lượng mỡ
chiếm hơn 5% trọng lượng của gan.
Ở
những người bình thường, lượng mỡ trong gan rất thấp, chỉ chiếm từ 2 - 4% trọng
lượng của gan. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm 5 - 10%,
nếu 10 - 25% là nhiễm mỡ mức độ vừa và nếu vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Khi
đó, chức năng gan sẽ bị ảnh hưởng mặc dù gan có thể tự hồi phục bằng cách tạo
ra các tế bào mới, thay thế cho các tế bào cũ bị tổn thương nhưng nếu các tác
nhân có hại liên tục có mặt ở gan thì tổ chức xơ sẽ hình thành và gây nên bệnh
xơ gan.
Do
đó, cần phát hiện sớm nguyên nhân và điều trị thích hợp trước khi có những biến
chứng, tổn thương thực sự ở gan.
3. Các cấp độ của gan
nhiễm mỡ
Bệnh
gan nhiễm mỡ có 3 cấp độ chính với những dấu hiệu và diễn tiến ảnh hưởng đến cơ
thể khác nhau như sau:
Gan nhiễm mỡ cấp độ 1: Giai đoạn này, tỷ
lệ mỡ chiếm 5 - 10% trên tổng trọng lượng của gan. Do đây là giai đoạn đầu nên
các dấu hiệu bệnh thường rất nhẹ và không gây nguy hiểm tới sức khỏe nên dễ bị
bỏ qua.
Gan nhiễm mỡ cấp độ
2: Lúc
này, tỷ lệ mỡ chiếm đến 10 - 25% trọng lượng của gan, mỡ đã lan rộng ra các mô
gan và cơ hoành nhưng vẫn chưa gây nguy hiểm nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu không
được điều trị đúng và kịp thời, bệnh có thể tiến triển thành độ 3.
Gan nhiễm mỡ cấp độ 3: Đây là giai đoạn
nguy hiểm nhất của gan nhiễm mỡ, bệnh đã trở nên rất khó điều trị và phục hồi,
nguy cơ tăng các biến chứng về gan như xơ gan, ung thư gan, có thể dẫn đến tử
vong.
4. Các nhóm đối tượng
mắc bệnh gan nhiễm mỡ được chia làm 4 nhóm:
Nhóm 1: Gan nhiễm mỡ không
do rượu
Nhóm
bệnh nhân này do rối loạn chuyển hóa mỡ của gan, dẫn đến dư thừa mỡ trong các
tổ chức của gan. Bệnh nhân được xếp vào nhóm này khi tỷ lệ mỡ trong gan chiếm
trên 10% trọng lượng của gan.
Nhóm 2: Gan nhiễm mỡ do
rượu
Trong
nhóm này, gan nhiễm mỡ là triệu chứng sớm nhất của bệnh viêm gan do rượu. Nếu
bệnh nhân uống quá nhiều rượu sẽ gây tổn thương gan làm suy giảm chức năng
chuyển hóa mỡ.
Nhóm 3: Viêm gan nhiễm mỡ
không do rượu
Với
những bệnh nhân thuộc nhóm này, nguyên nhân thực sự không phải do rượu. Khi
lượng mỡ trong gan đạt đến một mức độ nhất định, gan to lên và có thể đi kèm
với suy giảm chức năng gan.
Nhóm 4: Gan nhiễm mỡ
cấp tính trong quá trình mang thai
Hiện
nay vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ cấp ở thai kỳ. Đây là bệnh mang
tính chất di truyền, thuộc bệnh lý ti lạp thể. Gan nhiễm mỡ cấp là một biến
chứng hiếm gặp trong thai kỳ, tỷ lệ khoảng 1/7000- 1/11.000 thai kỳ và có thể
gây nguy hiểm đến tính mạng của thai phụ. Các triệu chứng thường xuất hiện ở 3 tháng
cuối thai kỳ, bao gồm: Buồn nôn và nôn liên tục; Đau vùng hạ sườn phải; Vàng
da; Luôn cảm thấy khó chịu, mệt mỏi khắp cơ thể…
5. Nguyên nhân của
gan nhiễm mỡ
Nguyên nhân thường gặp nhất là do rượu nhưng thực tế nhiều bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ mà không thuộc nhóm sử dụng nhiều rượu, thậm chí không sử dụng rượu bia.
Ngoài
ra, khi cơ thể sản sinh quá nhiều mỡ hoặc chuyển hóa mỡ không kịp, lượng mỡ
thừa đó sẽ tích trữ trong các tế bào gan khiến gan nhiễm mỡ.
Nếu
nguyên nhân gan nhiễm mỡ không do rượu, thường do các rối loạn chuyển hóa và một
số nguyên nhân thường gặp khác như:
- Béo phì,
thừa cân; Mỡ máu cao; Đái tháo đường; Tình trạng kháng insulin; Rối loạn lipid
máu; Gene di truyền; Sút cân quá nhanh; Tác dụng phụ của một số loại thuốc hoặc
sử dụng một số loại thuốc quá liều quy định…
Đối tượng nguy cơ mắc
bệnh gan nhiễm mỡ là những người:
-
Tăng cholesterol, triglyceride trong máu; Béo phì, béo bụng; Đái tháo đường;
Hội chứng buồng trứng đa nang; Hội chứng ngừng thở khi ngủ; Suy giáp; Suy tuyến
yên; Phụ nữ mang thai; Người suy dinh dưỡng…
Theo
một nghiên cứu, đa số các trường hợp gan nhiễm mỡ nằm trong độ tuổi từ 40 đến
60.
6. Triệu chứng
Giai
đoạn đầu, triệu chứng bệnh gan nhiễm mỡ rất mờ nhạt, hiếm khi có các triệu
chứng rõ ràng, thường là cảm giác bụng ấm ách và hơi khó chịu. Hầu hết, bệnh
nhân chỉ tình cờ đi khám sức khoẻ hoặc khám một bệnh khác mới phát hiện ra. Nếu
khám lâm sàng, bác sĩ có thể khám thấy gan của bệnh nhân hơi to ra một chút.
Đến
khi lượng mỡ trong gan quá nhiều thì sẽ gây nên tình trạng viêm gan nhiễm mỡ
với các triệu chứng chính như: chán ăn, sụt cân, đau bụng, mệt mỏi nhiều và
vàng da, gan to.
Khi
tình trạng xơ gan xuất hiện, có thể có các triệu chứng:
-
Vàng da vàng mắt; Các sao mạch xuất hiện; Lòng bàn tay son; Cổ trướng (dịch ổ
bụng); Lách to…
7. Các biện pháp chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh gan nhiễm mỡ
*Các biện pháp chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ
- Xét nghiệm máu:
cholesterol,
triglycerid, kết quả cho thấy tăng các men gan AST, ALT, phosphatase kiềm. Nếu
nghi ngờ xơ gan, bệnh nhân cần phải xét nghiệm thêm theo chỉ định của bác sĩ
chuyên khoa. Đồng thời cần xét nghiệm thêm virus viêm gan B, C để loại trừ bệnh
viêm gan virus. Qua kết quả xét nghiệm máu, bác sĩ có thể đánh giá được sự thay
đổi của men gan. Mặc dù đây không phải là phương pháp chẩn đoán xác định nhưng
có giá trị trong việc tìm ra nguyên nhân.
- Siêu âm ổ bụng:
Đây
là phương pháp đơn giản để chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ. Trên hình ảnh siêu âm
sẽ thấy dấu hiệu gan tăng âm. Hình ảnh của gan nhiễm mỡ trên siêu âm là độ hồi
âm của nhu mô gan gia tăng tạo nên hình ảnh đặc trưng gọi là "gan
sáng". Ngoài ra còn có một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như chụp
cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ. Chẩn đoán hình ảnh có thể phát hiện gan
nhiễm mỡ, nhưng chưa đánh giá được đầy đủ chức năng gan và nhiều tổn thương
khác. Do đó nếu nghi ngờ bệnh nhân xơ gan, bác sĩ sẽ chỉ định đo độ đàn hồi
gan.
- Sinh thiết:
Trong
trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp này, đây là phương pháp
tốt nhất để chẩn đoán cũng như xác định nguyên nhân của gan nhiễm mỡ.
*Điều trị bệnh gan nhiễm mỡ:
Tình
trạng gan nhiễm mỡ không thể giải quyết vội vàng bởi thực tế không có loại
thuốc hay bất cứ biện pháp nào có thể làm dứt điểm ngay tình trạng gan nhiễm
mỡ. Tuy vậy, bệnh có thể cải thiện từ từ nếu người bệnh thay đổi thói quen sinh
hoạt, thực hiện lối sống khoa học kết hợp với điều trị các bệnh lý đi kèm.
Điều
đặc biệt quan trọng trong điều trị gan nhiễm mỡ là đánh giá, xác định mức độ
bệnh, tuân thủ tốt các chỉ định của bác sĩ để giảm bớt yếu tố nguy cơ bệnh diễn
tiến từ nhẹ sang nặng, ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
*Phòng bệnh gan nhiễm mỡ:
-Tiêm
vaccine phòng bệnh viêm gan B.
-
Kiểm soát lượng cholesterol và đường máu, khám sức khỏe định kỳ.
-
Nếu bạn đang thừa cân hãy thực hiện giảm cân khoa học lành mạnh.
-
Những bệnh nhân đái tháo đường hoặc mỡ máu cao, cần tuân thủ các chỉ dẫn, uống
thuốc đúng theo đơn của bác sĩ.
-
Tập thể dục vừa sức mỗi ngày chừng 30 phút tốt cho mọi người.
-
Để phòng bệnh gan nhiễm mỡ cấp thai kỳ, trước khi có kế hoạch sinh con, phụ nữ
cần điều trị tốt các bệnh lý nội khoa nếu có. Khi có thai cần tuân thủ các thời
điểm khám thai định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa và khám ngay khi có bất
cứ triệu chứng bất thường về sức khỏe.
8. Dinh dưỡng phòng
bệnh gan nhiễm mỡ
Luôn
thực hiện sinh hoạt ăn, ngủ, nghỉ, làm việc... điều độ và chế độ ăn lành mạnh
với các nguyên tắc dinh dưỡng như:
-
Duy trì bữa ăn hằng ngày đủ năng lượng với nhiều rau xanh, hoa quả tươi và ngũ
cốc, hạn chế ăn mỡ động vật, giảm ăn các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn mà
thay thế bằng những loại thịt trắng có protein ít béo như cá, thịt gà...
-
Không ăn đồ ăn chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, da động vật, gia
cầm.
-
Nên hạn chế tối đa các loại thực phẩm ăn nhanh, khó tiêu hóa, các loại gia vị
cay nóng như ớt, tiêu, gừng. Không nên ăn nhiều những loại trái cây có nhiều
năng lượng, khó tiêu như sầu riêng, mít.
- Tốt nhất là không sử dụng rượu bia.
Bs. Nguyễn Quang Anh Tuấn - T3G