NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ SUY TIM
Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp và nguy hiểm hiện nay. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 2 triệu người gặp phải tình trạng này. Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, người bệnh có thể kéo dài tuổi thọ và tận hưởng cuộc sống chất lượng hơn.
1: Suy tim là gì?
Suy
tim là tình trạng tim bị suy yếu do các tổn thương thực thể hay các rối
loạn chức năng tim khiến cho tâm thất không có đủ khả năng tiếp nhận máu hoặc
tống máu. Đây được biết đến là một hội chứng lâm sàng phức tạp.
Hệ
thống tim mạch của bệnh nhân không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào khiến
người bệnh mệt mỏi và khó thở, một số người bị ho. Các hoạt động hàng ngày như
đi bộ, leo cầu thang hoặc mang vác đồ có thể trở nên khó khăn hơn. Khi bệnh
nhân gắng sức, có thể xuất hiện tình trạng ứ dịch dẫn đến sung huyết phổi và
phù ngoại vi.
2: Nguyên nhân gây suy tim?
Trước một bệnh nhân suy tim, cần tìm nguyên nhân dẫn đến
tình trạng hiện tại của bệnh: nguyên nhân nền và yếu tố khiến bệnh tiến triển
nặng. Một số nguyên nhân nền dẫn đến tình trạng này là:
- Bệnh lý mạch vành như: hội
chứng vành cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim…
- Tăng huyết áp;
- Hẹp van tim: hẹp van động
mạch chủ; hẹp van 2 lá
- Hở van tim: hở van hai lá nặng, hở van động
mạch chủ;
- Bệnh tim bẩm sinh có
luồng thông trong tim: thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch,
cửa sổ phế chủ,..
- Bệnh cơ tim giãn không
liên quan với thiếu máu cục bộ:
- Tiền sử có
cái rối loạn về di truyền hoặc trong gia đình có người có tiền sử mắc bệnh;
- Rối loạn do
thâm nhiễm;
- Tổn thương do
thuốc hoặc nhiễm độc;
- Bệnh chuyển
hóa: bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đường;
- Do virus hoặc
các tác nhân gây nhiễm trùng khác;
- Rối loạn nhịp
và tần số tim:
- Rối loạn nhịp
chậm mãn tính;
- Rối loạn nhịp
nhanh mạn tính.
Bên cạnh đó, một số yếu tố thúc đẩy khiến tình
trạng suy tim trở nặng bao gồm:
- Chế độ ăn nhiều
muối
- Không tuân thủ
điều trị: bỏ thuốc, uống không đều
- Giảm liều thuốc
điều trị suy tim không hợp lý;
- Rối loạn nhịp (nhanh,
chậm);
- Nhiễm khuẩn;
- Thiếu máu;
- Dùng thêm các
thuốc có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh: chẹn canxi (verapamil,
diltiazem), chẹn bêta, kháng viêm không steroid, thuốc chống loạn nhịp
(nhóm I, sotalol);
- Lạm dụng rượu;
- Có thai;
3: Triệu chứng thường gặp?
Các biểu hiện khi mắc bệnh có thể khác nhau ở mỗi người.
Chúng có thể bắt đầu đột ngột hoặc phát triển dần dần trong nhiều tuần hoặc
nhiều tháng.
Các triệu chứng phổ biến nhất của suy tim là:
- Khó thở: có thể
xảy ra ngay sau khi người bệnh hoạt động hoặc nghỉ ngơi; nặng hơn là khó
thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm khiến người bệnh thức dậy.
- Mệt mỏi: người
bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu sức hầu trong hầu hết thời gian;
- Sưng chân và
mắt cá chân: do tình trạng tích nước, có thể nhẹ vào buổi sáng và nặng hơn
vào cuối ngày.
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Ho dai dẳng
có thể nặng hơn vào ban đêm; có khi ho ra máu hay bọt hồng
- Thở khò khè;
- Đầy hơi;
- Ăn mất ngon;
- Tăng cân hoặc
sụt cân;
- Chóng mặt và
ngất xỉu;
- Nhịp tim
nhanh, loạn nhịp tim hoặc đánh trống ngực;
- Một số bệnh
nhân cũng có thể cảm thấy trầm cảm và lo lắng, mất ngủ.
4: Phân loại suy tim
Trên lâm sàng có nhiều cách phân loại suy tim. Các cách phân
loại này giúp bác sĩ định hướng điều trị cho từng trường hợp.
4.1. Suy tim trái
Bệnh nhân suy tim trái có triệu chứng
của sung huyết phổi như mệt, khó thở tăng lên khi gắng sức hay khi nằm đầu
thấp, ho khan, ho ra máu,…
4.2. Suy tim phải
Bệnh nhân suy tim phải có triệu chứng
ứ máu ở ngoại biên như phù chân, gan to, báng bụng, tĩnh mạch cổ nổi,..
4.3. Suy tim toàn bộ
Có triệu chứng của cả 2 loại suy tim kể trên.
4.4. Suy tim cấp
Suy tim cấp gây khó thở
nhiều, phù phổi cấp hoặc sốc tim. Triệu chứng diễn ra cấp tính, người bệnh phải
nhập viện cấp cứu để được điều trị kịp thời, nếu chậm trễ có thể nguy hiểm tính
mạng.
4.5. Suy tim mạn
Triệu chứng suy tim
mạn xảy ra từ từ hoặc bệnh nhân có tiền sử suy tim cấp, hiện giờ tình
trạng suy tim đã cải thiện và ổn định.
4.6. Suy tim tâm thu (hay suy tim phân suất tống máu giảm)
Tim có chức năng co bóp, bơm máu ra động mạch chủ và các
nhánh để nuôi các cơ quan trong cơ thể. Khả năng co bóp của tim còn được gọi là
phân suất tống máu, được đánh giá qua siêu âm hoặc thông tim. Phân suất tống
máu bình thường > 55%. Khi chức năng co bóp tim giảm, phân suất tống máu còn
≤ 40% thì gọi là suy tim phân suất tống máu giảm.
4.7. Suy tim tâm trương (hay suy tim phân suất tống máu bảo
tồn)
Ngoài chức năng co bóp bơm máu, tim còn có chức năng hút
máu từ tĩnh mạch về tim. Khi tim dãn ra trong thời kỳ tâm trương (thời gian
nghỉ) cùng với áp lực âm trong lồng ngực máu từ tĩnh mạch sẽ đổ về tim để bắt
đầu chu kỳ co bóp mới. Khi cơ tim dày lên hoặc cứng lên, không còn dãn nở tốt
để chứa máu thì sẽ gây rối loạn chức năng tâm trương.
Người bệnh có triệu chứng điển hình của bệnh (mệt, khó
thở, phù chân), trên siêu âm phân suất tống máu bảo tồn > 50%, tâm thất trái
dày, có rối loạn chức năng tâm trương kèm tăng chất chỉ điểm của suy tim trong
máu (BNP hay NT-ProBNP) thì được chẩn đoán là suy tim tâm trương.
5: Chẩn đoán bệnh suy tim?
Để
chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử cẩn thận, hỏi về tiền sử gia đình,
khám lâm sàng, kết hợp các phương pháp cận lâm sàng như:
- Điện tâm đồ ECG: có thể phát hiện dày giãn buồng tim,
rối loạn nhịp tim, lock nhánh trái, sóng Q nhồi máu, thay đổi ST-T trong
thiếu máu cục bộ cơ tim.
- X-quang tim phổi: hình ảnh bóng tim to, sung huyết
phổi, tràn dịch màng phổi
- Siêu âm tim qua thành ngực: đánh giá chức năng thất
trái bình thường hay giảm, vận động vùng của tâm thất trái có tốt, hở van
tim, kích thước buồng tim, áp lực động mạch phổi, dịch màng tim, huyết
khối buồng tim.
- Holter điện tâm đồ 24 giờ: tìm rối loạn nhịp
- Chụp động mạch vành: thường để tìm nguyên nhân nghi do
bệnh động mạch vành, phân xuất tống máu thất trái giảm
- MSCT động mạch vành: để tìm nguyên nhân nghi do bệnh
động mạch vành, bất thường cấu trúc tim, bệnh màng ngoài tim.
- MRI tim: khi nghĩ đến nguyên nhân suy tim là do viêm cơ
tim hay bệnh cơ tim.
- Xét nghiệm máu tổng quát (đường máu, mỡ máu, men gan,
chức năng thận, điện giải đồ, TSH) và NT- Pro BNP, giúp chẩn đoán
nguyên nhân, tiên lượng và theo dõi điều trị.
Câu 6: Điều trị suy tim?
Suy tim là một bệnh mãn tính người bệnh cần được quản lý
suốt đời. Tuy nhiên, với việc điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng có thể được
cải thiện, và đôi khi tim trở nên khỏe hơn, chức năng tim hồi phục. Điều trị
đúng cách có thể giúp người bệnh có cuộc sống chất lượng hơn, sống thọ hơn và
giảm nguy cơ đột tử.
Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị căn bệnh này, bác
sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ.
Thuốc điều trị
Để điều trị suy tim, bác sĩ sẽ kết hợp các loại thuốc tùy
vào từng triệu chứng, giai đoạn và nguyên nhân của bệnh sẽ có những phác đồ
thuốc khác nhau. Một số loại thuốc được dùng trong điều trị như:
- Thuốc ức chế
men chuyển (ACE): những thuốc này có hiệu quả tốt đối với người bị
suy tim, cơ chế thuốc giúp giãn mạch máu để hạ huyết áp, cải thiện lưu lượng
máu và giảm tải hoạt động cho tim, dùng được trong tất cả các giai đoạn của
bệnh.
- Thuốc chẹn thụ
thể angiotensin II: nhóm thuốc này có thể được sử dụng để thay thế cho trường
hợp bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển (ACE).
- Thuốc chẹn
beta: đây là nhóm thuốc giúp làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, phòng ngừa và
điều trị rối loạn nhịp nhanh, cải thiện chức năng tim và phòng ngừa đột tử.
- Thuốc lợi tiểu:
thuốc này giúp bệnh nhân đi tiểu thường xuyên hơn, hạn chế việc tích nước
trong cơ thể, đặc biệt là ở phổi giúp bệnh nhân dễ thở.
- Thuốc đối
kháng Aldosterone: đây là những thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, có tác dụng
giảm sợi hóa cơ tim, kéo dài đời sống người bệnh.
- Thuốc tăng co
bóp cơ tim: là loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho những người bị
suy tim nặng trong bệnh viện để cải thiện chức năng bơm máu của tim và duy
trì huyết áp. Tuy nhiên, thuốc này không giúp kéo dài đời sống của bệnh
nhân,
- Digoxin
(Lanoxin): thuốc này giúp tăng sức mạnh co bóp cơ tim, đặc biệt chỉ định ở
bệnh nhân suy tim có kèm rung nhĩ.
Phác đồ thuốc có thể sử dụng kết hợp tùy theo thể trạng
bệnh nhân, bên cạnh đó một số thuốc khác như nitrat có thể được dùng để
giảm cơn đau thắt ngực, statin để giảm cholesterol hoặc thuốc làm loãng máu để
giúp ngăn ngừa cục máu đông… có thể được sử dụng tùy theo tình trạng bệnh
lý.
Phẫu thuật
Trong một số trường
hợp, bác sĩ khuyên bạn nên phẫu thuật để điều trị nguyên nhân suy tim như mổ
van tim nếu suy tim do bệnh van tim, mổ bắc cầu mạch
vành nếu suy tim do hẹp động mạch vành, mổ sửa chữa bệnh tim bẩm sinh hoặc điều
trị cắt đốt rối loạn nhịp
Một số phương pháp điều trị đang được nghiên cứu và sử
dụng ở một số người bao gồm cấy máy tái đồng bộ thất trái (CRT), cấy máy khử
rung tự động (ICD), thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD), ghép tim, và gần đây nhất
là thay tim nhân tạo toàn bộ. Các kỹ thuật này chỉ áp dụng ở viện lớn bởi các
bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.
- Máy khử rung
tim tự động (ICD): sử dụng cho bệnh nhân phân xuất tống máu giảm < 35%,
giúp phòng ngừa đột tử do rối loạn nhịp thất. Khi tim bị rung thất hay
nhanh thất, máy sẽ phát ra dòng điện như sốc điện để cắt cơn loạn nhịp,
đưa nhịp tim về bình thường.
- Liệu pháp tái
đồng bộ tim (CRT): sử dụng ở bệnh nhân phân xuất tống máu giảm, có phức bộ
QRS trên điện tâm đồ rộng. Máy này sẽ giúp 2 tâm thất co bóp đồng bộ hơn,
cải thiện chức năng tim và triệu chứng suy tim của người bệnh.
- Thiết bị hỗ
trợ tâm thất (VADs): đây là thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học hoạt động như
một máy bơm cơ học có thể cấy ghép giúp bơm máu từ các buồng dưới của tim
(tâm thất) đến phần còn lại của cơ thể. VAD được cấy vào bụng hoặc ngực và
gắn vào tim để giúp nó bơm máu đến phần còn lại của cơ thể.
- Ghép tim:
Trong trường hợp bệnh ở giai đoạn cuối, không đáp ứng với các biện pháp điều
trị ở trên cần được đưa vào danh sách đăng ký ghép tim. Cấy ghép tim
có thể cải thiện sự sống còn và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
7: Bệnh nhân cần
nhận biết những dấu hiệu bệnh trở nặng như thế nào để thăm khám ngay lập tức?
- Tăng cân
nhanh;
- Phù;
- Khó thở;
- Ngất, hồi hộp
đánh trống ngực;
- Đau ngực hoặc
nặng ngực;
- Mệt nhọc hoặc
khó thở khi sinh hoạt tập luyện hằng ngày.
Câu 8: Suy tim có nguy hiểm không?
Suy tim là bệnh vô cùng nguy hiểm và dẫn đến nhiều biến
chứng có thể là suy giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của con người.
- Giảm chất lượng
cuộc sống: người bệnh không thể làm việc được, thậm chí không thể tự chăm
sóc bản thân. Suy tim giai đoạn cuối người bệnh cần có người chăm sóc hỗ trợ
liên tục.
- Rối loạn nhịp:
bệnh nhân dễ bị rung nhĩ hay rối loạn nhịp thất. Rung nhĩ làm tình trạng bệnh
nặng thêm do giảm lượng máu tim bơm ra thêm 20%, ngoài ra tăng nguy cơ bị
đột quỵ thiếu máu não do cục máu đông từ tim chạy lên não. Bệnh nhân suy
tim nặng thường có ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh
thất hoặc rung thất, gây đột tử nếu không được đặt máy phá rung phòng ngừa
từ trước.
- Tử vong và đột
tử: suy tim nặng giai đoạn cuối không đáp ứng với điều trị nội khoa nếu
không được đặt dụng cụ hỗ trợ tim hoặc ghép tim sẽ dẫn đến tử vong. Đột tử
cũng là biến chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân giai đoạn C và D, ngay cả khi
triệu chứng suy tim chưa quá nặng nề.
9: Chế độ sinh hoạt dành cho người bệnh suy tim?
Bệnh
suy tim không thể tiên lượng được, nặng dần hoặc được cải thiện hơn theo thời
gian tùy thuộc vào nguyên nhân, phương pháp điều trị, và phát hiện bệnh sớm hay
muộn. Vì vậy người bệnh cần trang bị cho mình kiến thức về tim
mạch để làm chậm tiến triển của bệnh cũng như nâng cao chất lượng cuộc
sống.
Một
số lời khuyên về lối sống cũng như chế độ sinh hoạt được các bác sĩ khuyến cáo
như:
- Tập luyện thể dục: một số bài tập nhẹ
nhàng như đi bộ, tập yoga… được khuyến khích đối với người mắc bệnh.
- Không làm việc hoặc hoạt động gắng sức.
- Đối với người bệnh suy tim có hút thuốc,
uống rượu bia nên bỏ hoàn toàn thói quen đó.
- Tránh căng thẳng, duy trì một trạng
thái tâm lý vui vẻ, thoải mái.
- Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều mỡ
hoặc chất béo.
- Duy trì cân nặng, nếu người bệnh bị
thừa cân, béo phì cần giảm cân.
- Khám bệnh định kỳ, sử dụng thuốc theo
phác đồ của bác sĩ.
BSCK1 Nguyễn Quang Anh Tuấn