SUY THẬN CẤP
SUY THẬN CẤP:
NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, CÁCH ĐIỀU TRỊ
VÀ PHÒNG NGỪA
Suy thận cấp LÀ HỘI CHỨNG GÂY RA BỞI NHIỀU NGUYÊN NHÂN. Nếu
được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, bệnh có cơ hội lành hẳn, khôi phục
hoàn toàn chức năng thận. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 75% trường hợp, người bệnh
diễn tiến tới mất chức năng thận và suy thận mạn, thậm chí tử vong nhanh chóng
do có kèm theo một tổn thương khác ở các cơ quan nội quan.
1.
Định nghĩa Suy thận cấp là gì?
Suy thận cấp (hay tổn
thương thận cấp) là tình trạng suy giảm cấp tính độ lọc cầu thận trong vài giờ
đến vài ngày khiến cho các chất điện giải, chất thải dư thừa không được đào
thải ra khỏi máu. Bệnh có thể xảy ra ở người trước đó có chức năng thận bình
thường hoặc người có bệnh thận mạn.
Tình trạng này khiến các chất độc tích tụ
trong cơ thể và gây nguy hiểm đến tính mạng, nếu người bệnh có thêm một số bệnh
lý kèm theo như tim mạch, phổi… Tuy nhiên, bệnh nhân có khả năng phục hồi
hoàn toàn, nếu được phát hiện kịp thời và điều trị đúng phác đồ.
Hiện nay, bệnh suy thận cấp tính được
phân chia theo yếu tố nơi xảy ra bệnh như: suy thận cấp mắc phải trong cộng
đồng, mắc phải trong bệnh viện và mắc phải tại khoa hồi sức tích cực.
2.
Những triệu chứng của Suy thận cấp tính
Suy thận cấp tính có thể xuất hiện một cách
rất đột ngột và các triệu chứng thường gặp nhất bao gồm:
- Giảm lượng nước tiểu bất thường
- Xuất hiện tình trạng giữ nước, gây sưng phù ở chân, mắt
cá chân hoặc bàn chân
- Đau hoặc tức ngực, khó thở
- Mệt mỏi, yếu ớt
- Buồn nôn, nôn
- Nhịp tim không đều
- Co giật hoặc hôn mê trong trường hợp nghiêm trọng
Đôi khi tình trạng này không gây ra
bất kỳ dấu hiệu nào và được phát hiện thông qua các xét nghiệm được thực hiện
vì một lý do khác. Một số triệu chứng khác bao gồm:
- Phân có máu
- Hơi thở có mùi
- Đi đứng chậm chạp
- Sưng phù toàn thân
- Đau giữa xương sườn và hông
- Run tay
- Dễ bị bầm tím
- Thay đổi tâm trạng, nhất là ở người lớn tuổi
- Chán ăn
- Giảm cảm giác ở bàn tay hoặc bàn chân
- Chảy máu kéo dài
- Cao huyết áp
- Có vị kim loại trong miệng
3.
Nguyên nhân gây suy thận cấp
Nguyên nhân suy thận cấp được chia
thành 3 nhóm lớn theo cơ chế bệnh sinh gồm: trước thận, tại thận và sau thận.
Cụ thể như sau:
3.1. Nguyên nhân trước thận
- Giảm cung lượng tim
- Suy
thận cấp trước thận thường do nguyên nhân giảm cung lượng tim (hay còn gọi là
tần số dòng máu), khiến cho lượng máu được tim bơm đi đến các cơ quan khác, bao
gồm cả thận, bị thiếu hụt. Tình trạng thiếu máu đến thận thường do các nguyên
nhân có liên quan đến tim như: thiếu máu cục bộ cơ tim hay nhồi máu cơ tim,
bệnh van tim, bệnh cơ tim, chèn ép màng tim, suy cung lượng tim nặng…
- Giảm lưu lượng tưới máu
- Các
trường hợp mất máu/sốc mất máu, nôn/tiêu chảy, sử dụng thuốc lợi tiểu, lợi tiểu
sau giải phóng tắc nghẽn, mất dịch tạm thời cũng khiến cho lượng máu tới thận
bị suy giảm đột ngột, gây tổn thương thận cấp. Ngoài ra, tình trạng này còn
xuất hiện ở người bị: xơ gan, viêm tụy, bỏng, vô cảm toàn thể…
- Ngoài
ra, các trường hợp sốc nhiễm trùng, thay đổi huyết động học trong thận cũng được
xem là nguyên nhân gây suy thận cấp trước thận.
3.2. Nguyên nhân tại thận
-
Mạch máu:
Ở
mạch máu lớn và trung bình có hiện tượng cục máu đông, huyết khối gây tắc động
mạch thận hoặc động mạch bị kẹp nhầm trong quá trình phẫu thuật, huyết khối
tĩnh mạch thận 2 bên… khiến cho dòng máu ở thận không ổn định, gây bệnh.
Ở
mạch máu nhỏ của người bệnh có tình trạng thuyên tắc xơ vữa (Atheroembolic),
huyết khối vi mạch (TMA), cơn xơ cứng bì cấp, tăng huyết áp cấp tính, Hội chứng
thiếu máu tan huyết – tăng men gan – giảm tiểu cầu (HELLP)… ảnh hưởng đến sức
khỏe thận.
-
Cầu thận:
Các
vấn đề ở cầu thận, búi mạch có nhiệm vụ lọc máu trong thận, gây ra Hội chứng
thận hư (tiểu đạm lượng lớn), viêm cầu thận diễn tiến nhanh do nhiều nguyên
nhân… khiến cho thận bị suy cấp tính.
-
Mô kẽ
Một
số nguyên nhân gây suy thận cấp có liên quan đến mô kẽ là viêm thận
mô kẽ cấp (AIN), do dùng thuốc kháng sinh, lợi tiểu, NSAIDs, thuốc chống co
giật, allopurinol hoặc do nhiễm trùng: vi khuẩn, virus, lao…
-
Ống thận
Ống thận bị hoại tử cấp (ATN) cũng là một
trong những nguyên nhân gây suy thận tại thận. Ngoài ra, tình trạng thiếu máu
cục bộ thận do sốc, xuất huyết, chấn thương, nhiễm trùng huyết gram âm, viêm
tuỵ cấp, hạ huyết áp do bất kỳ nguyên nhân nào cũng làm tổn thương thận. Một số
vấn đề khác ở ống thận có liên quan đến thuốc độc thận, nội độc tố… cũng
gây suy thận cấp.
3.3. Nguyên nhân sau thận
Ngoài
ra, bệnh còn đến từ các nguyên nhân sau thận như:
- Các tổn thương ở dương vật: hẹp bao quy đầu, hẹp lỗ
niệu đạo, bít hẹp niệu đạo…
- Phì đại tuyến tiền liệt lành tính hay ác tính
- Bộ máy niệu trên, bệnh niệu quản gây bế tắc
- Sỏi, u, cục máu nghẽn
- Hoại tử nhú thận
- Bàng quang niệu quản ngược dòng
- Chít hẹp các cơ quan tiết niệu
- Phình động mạch chủ bụng
- Xơ hóa sau phúc mạc
4.
Các yếu tố nguy cơ của suy thận cấp
Một
số trường hợp có khả năng mắc bệnh suy thận cấp tính cao hơn là người
lớn tuổi hoặc có bất kỳ vấn đề sức khỏe mạn tính nào sau đây:
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Bệnh tiểu đường, đặc biệt là khi không được kiểm soát
tốt
- Huyết áp cao
- Suy tim
- Thừa cân, béo phì
- Người bị ung thư
- Người từng phẫu thuật tim, cấy ghép tủy xương
- Các bệnh lý nhiễm trùng nặng
- Gần đây được nhắc tới là hậu quả của nhiễm SARS-CoV2
(COVID-19) gây tổn thương đa cơ quan trong đó có thận.
5.
Biến chứng suy thận cấp
Theo các chuyên gia Tiết
niệu Thận học, hệ thống BVĐK Tâm Anh, tuy bệnh suy thận cấp tính
thường xuất hiện bất ngờ và ngắn hạn, nhưng nếu không được quản lý một cách
nghiêm túc vẫn có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.
5.1. Suy thận mãn tính
Đôi khi bệnh có thể gây mất chức năng thận vĩnh
viễn. Tình trạng này còn được gọi là suy thận mạn tính. Các
triệu chứng ban đầu bao gồm: buồn nôn và ói mửa, ăn mất ngon, ngứa, tức ngực,
huyết áp cao không kiểm soát được, sụt cân bất thường… Những người bị bệnh thận
giai đoạn cuối (suy thận) cần
phải lọc máu suốt đời để loại bỏ chất độc, chất thải và nước dư thừa ra khỏi cơ
thể hoặc ghép thận để duy trì
sự sống.
5.2. Tổn thương tim
Tim
và thận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu thận hoạt động không tốt, hệ
thống hormone giữ vai trò điều hòa huyết áp không ổn định khiến cho tim phải
bơm máu nhiều hơn. Tình trạng này khiến tim chịu nhiều áp lực và dễ bị tổn
thương.
5.3. Tổn thương hệ thần
kinh
Suy thận cấp có thể gây rối loạn thần kinh
cơ, gây co giật, hôn mê. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến cho hệ thần kinh bị tổn
thương khó phục hồi.
5.4. Suy thận giai đoạn
cuối
Thận
lọc chất thải và nước dư thừa từ máu của người bệnh và đào thải dưới dạng nước
tiểu. Người bị suy thận cấp tính dễ gặp biến chứng mãn tính và bạn mất dần chức
năng theo thời gian và chuyển thành suy thận giai đoạn cuối.
Lúc này, thận của người bệnh chỉ hoạt động
dưới 10% khả năng bình thường và gây hàng loạt một loạt các triệu chứng như:
tiểu ít, bí tiểu, mệt mỏi, dễ ốm vặt, đau đầu, chán ăn, sụt cân, da khô và
ngứa, thay đổi màu da, đau xương, lú lẫn, khó tập trung…
5.5. Huyết áp cao
Những
thay đổi chức năng thận do suy thận cấp tính có thể làm đảo lộn sự cân bằng tự
nhiên của cơ thể đối với muối và chất lỏng. Sự thay đổi này khiến cho huyết áp
của người bệnh tăng lên. Nếu không được điều trị, huyết áp cao có thể dẫn đến
đau tim và đột quỵ.
5.6. Yếu cơ
Khi
chất lỏng và chất điện giải của cơ thể bị mất cân bằng do tổn thương
cấp tính ở thận và không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến biến
chứng yếu cơ.
5.7. Tức ngực khó thở
Suy thận cấp tính dẫn đến tình trạng tích tụ
chất lỏng trong phổi, khiến cho người bệnh bị khó thở. Nếu màng ngoài tim
bị viêm, người bệnh còn có thể bị đau ngực.
6.
Chẩn đoán suy thận cấp
Việc chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc giúp bác sĩ quyết định phác đồ điều trị dành
cho từng người bệnh. Theo đó, khi nghi ngờ người bệnh bị suy thận cấp, bác
sĩ sẽ chỉ định thực hiện các biện pháp sau đây.
-
Chẩn đoán lâm sàng
Bác sĩ tiến hành hỏi bệnh sử, quan sát biểu
hiện của người bệnh. Tùy theo triệu chứng cụ thể như tiểu ít hoặc bí tiểu, mất
nước, mất máu, nhiễm trùng, đau quặn thận… bác sĩ sẽ đánh giá sơ bộ và chỉ định
các phương pháp cận lâm sàng phù hợp.
-
Chẩn đoán cận lâm sàng
- Xét nghiệm nước tiểu
Tổng phân tích nước tiểu được chỉ định để tìm
protein nước tiểu (albumin), creatinine và hồng cầu. Nếu không thấy protein,
hồng cầu, tế bào trụ gợi ý đến nguyên nhân suy thận cấp tính trước thận hoặc
sau thận không biến chứng. Nước tiểu có bạch cầu ưa acid gợi ý tình trạng viêm
ống thận mô kẽ dị ứng; có tinh thể oxalate, urat gợi ý bế tắc ống thận do các
tinh thể này. Xét nghiệm nước tiểu giúp đưa ra bức tranh chính xác hơn về mức
độ hoạt động của thận để các bác sĩ có phương án điều trị phù hợp.
- Xét nghiệm máu
Đây là một trong những xét nghiệm chính trong
chẩn đoán suy thận cấp. Vai trò của xét nghiệm này đo nồng độ creatinine,
ure, acid uric, điện giải (đặc biệt quan trọng là kali)… trong máu người bệnh
để đánh giá chức năng của thận.
- Siêu âm bụng
Phương pháp này dùng để đánh giá kích thước
thận còn bảo tồn thể hiện qua tình trạng phân biệt vỏ – tủy rõ. Đồng thời phát
hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn trong tổn thương thận cấp tính có nguyên
nhân sau thận. Siêu âm giúp đánh giá, xác định thận suy thận là cấp hay mạn.
- X-quang hệ niệu
Đây là một trong những biện pháp thường quy
trong chẩn đoán bệnh thận, đặc biệt là các bệnh đến từ nguyên nhân tắc nghẽn,
viêm nhiễm do vi khuẩn tấn công, nhằm để đánh giá chức năng thận. X-quang hệ
niệu còn có thể phát hiện sỏi trong tổn thương thận cấp sau thận do bế tắc.
-
Chẩn đoán xác định
Xác
định suy thận cấp hay mạn đôi khi khó khăn do các triệu chứng buồn nôn, nôn,
mệt mỏi, tăng phosphate máu, tăng kali máu có thể gặp trong cả hai trường hợp.
Do đó, bác sĩ có thể dựa vào:
- Tiền căn: Bệnh nhân có tiền căn bệnh thận trước đó,
tăng BUN và creatinine huyết thanh trước đó vài tháng
- Kích thước thận trên siêu âm, độ phản âm tủy vỏ.
- Tình trạng thiếu máu: Nếu người bệnh không có thiếu máu
có thể chẩn đoán là suy thận cấp. Giai đoạn sớm của bệnh thận mạn có
thể không hoặc thiếu máu ít. Một số trường hợp vẫn có thiếu máu trong suy
thận cấp như mất máu do tai nạn giao thông, sản khoa hay các tình trạng
mất máu cấp khác…
-
Chẩn đoán nguyên nhân
Để chẩn đoán nguyên nhân suy thận cấp,
bác sĩ sẽ tiến hành khai thác bệnh sử thuộc nhóm nào (trước thận, tại thận, sau
thận) và kiểm tra kết quả xét nghiệm nước tiểu.
-
Chẩn đoán yếu tố thúc đẩy
Phương pháp chẩn đoán này giúp phân tầng nguy
cơ suy thận cấp dựa vào các yếu tiếp xúc và tăng nhạy cảm để đưa ra phác đồ
điều trị phù hợp.
7.
Biện pháp điều trị suy thận cấp tính
Mục tiêu điều trị suy thận
cấp là bảo vệ tính mạng người bệnh, phòng ngừa tử vong, tạo điều kiện thuận lợi
cho thận hồi phục, giảm tối thiểu nguy cơ diễn tiến thành bệnh thận mạn. Cụ
thể, các phương pháp điều trị suy thận cấp tùy theo nguyên nhân gây bệnh như
sau:
-
Điều trị suy thận cấp trước thận
Suy
thận cấp trước thận hầu hết do các bệnh ngoài thận gây ra. Có thể chia suy thận
trước thận ra làm các nhóm:
1. Giảm thể tích tuần hoàn
Bác
sĩ sẽ tìm và điều trị nguyên nhân gây giảm thể tích tuần hoàn. Trong trường hợp
không có choáng mất máu, người bệnh sẽ được dùng dung dịch tinh thể và đánh giá
hiệu quả theo các chỉ số quy định.
2. Giảm cung lượng tim
Nếu
người bệnh bị suy thận cấp do giảm cung lượng tim, việc điều trị sẽ bắt đầu từ
các bệnh nền như suy tim ứ huyết, chèn ép tim cấp, nhồi máu cơ tim cấp, thuyên
tắc động mạch phổi…
3. Giảm kháng mạch hệ thống
Bác
sĩ tiến hành điều trị nhiễm trùng huyết, xơ gan mất bù… cho người bệnh suy thận
cấp tính do nguyên nhân giảm kháng mạch hệ thống để khôi phục sức khỏe cho
thận.
-
Điều trị suy thận cấp tại thận (cụ thể là hoại tử ống
thận cấp)
Hoại
tử ống thận cấp là do có tình trạng thiếu máu đến toàn thận hay cục bộ. Những
bệnh lý suy thận cấp trước thận trầm trọng và kéo dài là nguyên nhân hàng đầu.
Ngoài ra, hoại tử ống thận cấp còn do độc chất tác dụng trực tiếp lên tế bào
ống thận như: kháng sinh nhóm aminoglycosides, amphotericine B, Pentamidine,
kim loại nặng, cyclosporine, thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch… hay do các sắc tố
gây độc ống thận, viêm thận mô kẽ dị ứng…
- Điều trị giai đoạn khởi đầu
Nếu
do nguyên nhân độc chất, người bệnh được chỉ định ngưng ngay hoặc giảm liều với
các thuốc không thể ngưng đột ngột. Nếu do thiếu máu thì bù hoàn dịch, máu,
điện giải để phục vụ cho mục tiêu hàng đầu là cải thiện tưới máu thận.
- Điều trị bằng một số loại thuốc chữa suy thận như
thuốc lợi tiểu, Dopamine liều thấp, Fenoldopam…
- Điều trị hoại tử ống thận cấp giai đoạn thiểu niệu – vô
niệu:
Giải quyết các hậu quả và biến chứng của suy
thận cấp. Quan trọng nhất là cân bằng nước – điện giải, kiềm toan và biến
dưỡng.
-
Lọc máu trong suy thận cấp
Chạy
thận nhân tạo hay lọc màng bụng đều có hiệu quả như nhau trong việc điều trị
suy thận cấp tính. Tuy nhiên, chạy thận nhân tạo sẽ được chọn lựa trong các
trường hợp quá khẩn cấp như phù phổi cấp, tăng kali máu, rung
thất….
-
Chạy thận nhân tạo
Chạy thận nhân tạo là
phương pháp dùng máy đặt bên ngoài cơ thể tạo ra một vòng tuần hoàn dẫn máu
chứa nhiều chất điện giải, chất thải qua bộ lọc và trả máu sạch trở lại cho
người bệnh.
-
Lọc màng bụng
Lọc màng bụng còn có
tên gọi khác là thẩm phân phúc mạc. Khác với chạy thận nhân tạo, phương pháp
lọc màng bụng dùng chính niêm mạc vùng bụng của người bệnh để đào thải chất độc
ra khỏi máu.
8.
Phòng ngừa suy thận cấp
Suy
thận cấp tính thường khó dự đoán hoặc ngăn ngừa. Nhưng bạn có thể giảm nguy cơ
mắc bệnh bằng cách chăm sóc thận theo hướng dẫn của bác sĩ như sau:
Thận trọng trong việc dùng
thuốc
- Chỉ dùng thuốc khi có bệnh theo toa bác sĩ. Đọc kỹ các
nhãn thuốc trước khi dùng, bao gồm cả thuốc giảm đau không kê đơn.
- Tuân thủ hướng dẫn đối với thuốc giảm đau như Aspirin,
Acetaminophen (Tylenol), Ibuprofen (Advil) và Naproxen sodium (Aleve).
Việc dùng quá nhiều những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tổn
thương thận, nhất là với những người có bệnh thận, tiểu đường hoặc huyết
áp cao từ trước.
- Không tự ý dùng các thực phẩm chức năng rao bán trên
mạng.
Quan tâm nhiều hơn đến sức
khỏe
- Thường xuyên liên hệ với bác sĩ điều trị để quản lý các
bệnh liên quan đến thận và các bệnh mạn tính khác.
- Khám sức khỏe định kỳ hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ
Xây dựng lối sống lành
mạnh
- Thiết lập một chế độ dinh dưỡng cân bằng, đa dạng các
nhóm thực phẩm, tăng cường rau xanh và trái cây, tránh thực phẩm giàu
đường, muối và chất béo.
- Hạn chế bia rượu, thuốc lá và các chất kích thích
- Tăng cường vận động phù hợp với thể trạng bằng các môn
thể thao lành mạnh như: bơi lội, đi bộ, chạy bộ…
Suy thận cấp là một trong những bệnh lý nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe của
người bệnh. Vì vậy, mỗi người cần quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn, nhất là khi
có bệnh mạn tính, để đề phòng suy thận cấp. Nếu phát hiện các dấu hiệu bệnh,
nên đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được hỗ trợ kịp thời, tăng khả năng hồi
phục và dự phòng biến chứng.
Bs. Nguyễn Quang Anh Tuấn – T3G