VILDAGLIPTIN VÀ THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN – TĂNG NGUY CƠ PHÙ MẠCH
Vildagliptin là thuốc được
dùng để điều trị bệnh đái tháo đường type 2. Thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế dipeptidyl-peptidase
4 (DPP-4). Cơ chế tác dụng của thuốc thông qua ức chế DPP-4 mạnh và chọn lọc
nên cải thiện được sự kiểm soát đường huyết. Sự ức chế DPP-4 của vildagliptin
làm tăng nồng độ các hormone incretin GLP-1 (glucagon-like peptide 1) và GIP
(glucose-dependent insulinotropic polypeptide) nội sinh lúc đói và sau bữa ăn.
Thuốc
ức chế men chuyển (ACEI) là một nhóm thuốc tim mạch. Cơ chế tác dụng gồm:
- Làm giảm lượng các chất gây co mạch như angiotensin
II, endothelin và giảm tiết aldosteron (chất giữ nước và muối).
- Làm tăng các chất giãn mạch như bradykinin (do ức chế
phân hủy), prostaglandin E2 và prostacyclin (do kích thích tổng hợp). Chính nhờ
tác dụng này mà ACEI hạ áp ở người có hoạt tính renin thấp.
- Tác dụng trực tiếp trên cơ tim nên ngăn phì đại tâm
thất trái.
- Làm chậm tiến triển bệnh thận do tiểu đường và các bệnh
thận mạn tính khác như xơ hóa cầu thận. ACEI là thuốc đầu bảng trị tăng huyết
áp cho người tiểu đường typ 1.
Vì
ACEI có tác dụng làm chậm tiến triển bệnh thận do tiểu đường nên trên lâm sàng
ACEI và vildagliptin hay được sử dụng phối hợp cùng nhau.
Tuy
nhiên, cặp kết hợp này được cảnh báo có nguy cơ tương tác gây phù mạch. Kể
từ 2018, Trung tâm theo dõi các phản ứng có hại của New Zealand đã ghi nhận được 4 báo
cáo mô tả phù mạch sau khi bắt đầu dùng vildagliptin, trong đó có 2 trường hợp,
bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ACEI và vildagliptin.
Một
vài thông tin về phù mạch do tương tác thuốc này:
1. Tổng quan
Phù mạch được định
nghĩa là tình trạng đột ngột sưng phồng da, cơ quan dưới da, dưới niêm mạc do sự
gia tăng tính thấm thành mạch khiến
huyết tương thoát khỏi thành mạch vào khoảng gian bào.
2. Phù mạch do ACEI
Phù mạch được báo cáo là
xảy ra ở khoảng 0,2 - 2,5% bệnh nhân dùng ACEI. Nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong quá trình điều trị.
Phù mạch do ACEI chủ yếu xuất hiện ở
vùng đầu và cổ, đặc biệt là môi, lưỡi, mặt và đường hô hấp trên, do đó có thể
đe dọa tính mạng. Phù mạch có thể có biểu hiện ít phổ biến hơn như đau bụng cấp
tính liên quan đến tiêu chảy hoặc các triệu chứng trên đường tiêu hóa khác. Phù
mạch không liên quan đến ngứa hoặc nổi mề đay.
3. Tăng nguy cơ phù mạch
khi phối hợp vildagliptin với ACEI
Ít thấy triệu chứng phù mạch
trên bệnh nhân sử dụng đơn độc vildagliptin, tuy nhiên nguy cơ tăng lên trên bệnh
nhân dùng đồng thời ACEI. Cân nhắc tương tác thuốc này nếu bệnh nhân sử dụng
đồng thời hai thuốc trên có triệu chứng phù mạch. Bệnh nhân sử dụng đồng thời
vildagliptin và ACEI cần được theo dõi triệu chứng phù mạch. Nhắc nhở bệnh nhân
báo cáo cho bác sĩ khi bất kỳ triệu chứng phù mạch nào xuất hiện.
4. Cơ chế đề xuất
Cơ chất P và bradykinin
là chất giãn mạch tham gia vào quá trình sinh lý gây phù mạch. ACE và DPP-4
tham gia vào quá trình phân hủy cơ chất P và ACE là enzym phân hủy bradykinin.
So với tác dụng ức chế ACE hoặc
DPP-4 đơn độc, tác dụng ức chế cả 2 enzyms khi sử dụng đồng thời ACEI và
vildagliptin làm tăng nguy cơ tích lũy cơ chất P và bradykinin, dẫn đến hiện tượng
phù mạch.
5. Thông điệp chính cho
cán bộ y tế và bệnh nhân
- Việc sử dụng kết hợp vildagliptin
và ACEI làm tăng nguy cơ phù mạch so với
việc chỉ sử dụng đơn độc một trong hai loại thuốc. Cần xem xét khả năng tương
tác thuốc – thuốc nếu như bệnh nhân sử dụng những loại thuốc này có biểu hiện
phù mạch.
- Cần theo dõi thêm tình
trạng phù mạch ở những bệnh nhân dùng đồng thời vildagliptin và ACEI.
- Nhắc nhở bệnh nhân báo
cáo khi có bất kỳ các triệu chứng phù mạch nào đến bác sĩ kê đơn của mình.
Tài liệu tham khảo:
1. Trần Thị Thu Hằng (2014), “Dược lực học – Tái bản lần 18”, Nhà xuất
bản Phương Đông, tr.549.
2. Trung tâm DI và ADR Quốc gia (2021), “Medsafe: Vildagliptin và thuốc ức chế men
chuyển (ACEI) – tăng nguy cơ phù mạch”.
TỔ
THÔNG TIN THUỐC
Ds. Ngô Thị Như Hiền